Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serhiy Nazarovych Bubka”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Chú thích: k có |
|||
(Không hiển thị 30 phiên bản của 16 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{Infobox sportsperson
| headercolor
| name
| image = Sergei Bubka (2007)
| image_size
| caption
| birth_name
| fullname
| nickname
| native_name
| nationality
| residence
| education
| alma mater
| years active
| birth_date
| birth_place
| death_date
| death_place
| height
| weight
| website
| country
| sport
| event
| turnedpro
| coach
| retired
| coaching
| worlds
| regionals
| nationals
| olympics
| paralympics
| highestranking =
| pb
| medaltemplates = {{MedalSport|Men's [[Athletics (sport)|athletics]]}}
{{MedalCountry | {{URS}} }}
Dòng 61:
{{MedalCountry | {{URS}} }}
{{MedalGold|[[1986 Goodwill Games|1986 Moscow]]|[[Athletics at the 1986 Goodwill Games|Pole vault]]}}
| show-medals
| updated
}}
'''Serhiy Nazarovych Bubka''' ({{lang-uk|Сергі́й Наза́рович Бу́бка}}; {{lang-ru|Серге́й Наза́рович Бу́бка}}; sinh [[4 tháng 12]] năm [[1963]]) là một cựu [[vận động viên]] [[nhảy sào]] người [[Ukraina]]. Ông khoác áo [[Liên Xô]] cho đến khi quốc gia này tan rã vào năm 1991. Bubka nhiều lần được bình chọn là vận động viên xuất sắc nhất thế giới <ref>{{
| url = http://www.olympic.org/en/content/The-IOC/Members/Mr-Sergey-BUBKA/ |
Bubka đã vô địch thế giới 6 lần liên tiếp, giành một huy chương vàng Olympic và phá kỷ lục thế giới 35 lần <ref name="bbc">{{
Ông đang nắm giữ kỷ lục thế giới nhảy sào ngoài trời 6 m 14, thiết lập ngày 31 tháng 7 năm 1994 tại [[Sestriere]], [[Ý]] <ref>{{
web|url=http://www.iaaf.org/statistics/recbycat/location=I/recordtype=WR/event=0/age=N/area=0/sex=m/records.html == Tiểu sử ==
Serhiy Bubka sinh ra tại Voroshilovgrad (nay là [[Luhansk]]). Ban đầu là một vận động viên [[điền kinh]] khá ở nội dung chạy 100 m và nhảy xa, nhưng chỉ từ khi chuyển qua thi đấu ở nội dung nhảy sào ông mới chứng tỏ mình là một vận động viên hàng đầu thế giới. Năm 1983, hãy còn vô danh trên trường đấu quốc tế, Bubka đã giành ngay chức vô địch tại Giải vô địch thế giới tổ chức ở Helsinki, [[Phần Lan]]. Năm tiếp theo ông đã thiết lập kỷ lục thế giới đầu tiên với mức xà 5 m 75. Ông khoác áo đội tuyển Liên Xô cho đến khi quốc gia này tan rã vào cuối năm 1991. Hệ thống thể thao Liên Xô tặng thưởng cho những vận động viên lập kỷ lục thế giới mới. Bubka nổi tiếng với việc phá kỷ lục thế giới từng chút một, thậm chí đến từng 1
Ông có một con trai hiện là vận động viên [[quần vợt]] chuyên nghiệp cùng tên Serhiy Bubka.
Hàng 84 ⟶ 85:
Kỷ lục thế giới đầu tiên Bubka lập được là mức xà 5 m 85 vào ngày 26 tháng 5 năm 1984. Chỉ một tuần sau ông đã nâng lên mức 5 m 88, rồi 5 m 90 một tháng sau. Bubka vượt qua mức 6 m lần đầu tiên vào ngày 13 tháng 7 năm 1985 tại [[Paris]] <ref name="outdoorlist" />. Mức xà này từng được coi là không thể vượt qua. Với việc không có đối thủ, trong 10 năm tiếp theo, ông nâng dần kỷ lục của chính mình cho tới khi đạt mức tốt nhất trong sự nghiệp, cũng là kỷ lục thế giới hiện nay là 6 m 14 vào năm 1994.
Ông trở thành vận động viên đầu tiên vượt qua mức xà 6 m 10 tại [[San Sebastián]], [[Tây Ban Nha]] năm 1991. Cho đến tháng 9 năm 2012 vẫn chưa có vận động viên nào vượt qua được mức xà 6 m 07, kể cả trong nhà hay ngoài trời. Bubka lập kỷ lục thế giới năm 1994 vào thời điểm một số nhà bình luận cho rằng đã đến giai đoạn xuống dốc của vận động viên vĩ đại này. Ông phá kỷ lục thế giới thêm 21
Bubka chính thức tuyên bố giải nghệ vào năm 2001 tại một buổi lễ ở giải [[Các ngôi sao nhảy sào]] tại [[Donetsk]] <ref>[http://www.independent.co.uk/sport/general/pole-vault-legend-sergei-bubka-retires-690299.html Pole vault legend Sergei Bubka retires]{{Liên kết hỏng|date=2021-09-08 |bot=InternetArchiveBot }}. ''[[The Independent]]'' (ngày 4
=== Lời nguyền Thế vận hội ===
Mặc dù thống trị nội dung nhảy sào, ông lại có thành tích nghèo nàn ở các [[Thế vận hội Mùa hè|Thế vận hội]]. Kỳ Thế vận hội đầu tiên Bubka có thể tham dự là năm 1984. Tuy nhiên năm đó Liên Xô với hầu hết các quốc gia [[Khối phía Đông]] tẩy chay. Hai tháng trước kỳ Thế vận hội 1984 thành tích của ông đã hơn 12
=== Giải vô địch thế giới ===
Trái ngược với thành tích ở Thế vận hội, Bubka đã 6 lần liên tiếp vô địch tại các giải thế giới tổ chức từ 1983 đến 1997. Cho đến nay, ông là vận động viên điền kinh duy nhất giành 6 giải vô địch cho bất cứ bộ môn nào <ref name="ioc"/>.
{| class="wikitable"
|-
!Năm
Hàng 114 ⟶ 115:
|1991
|[[Giải vô địch điền kinh thế giới 1991|Giải vô địch thế giới]]
|[[Tōkyō|Tokyo]]
|5 m 95
|-
Hàng 135 ⟶ 136:
=== Quá trình lập kỷ lục thế giới ===
Trong sự nghiệp, Bubka đã phá kỷ lục thế giới nhảy sào nam 35 lần <ref name="bbc"/>. Trong thời kỳ đỉnh cao, chỉ duy nhất một lần Bubka mất kỷ lục thế giới. Chỉ vài phút sau khi vận động viên Pháp [[Thierry Vigneron]] lập kỷ lục thế giới mới ngày 31 tháng 8 năm 1984 tại Gala điền kinh ở Roma, Bubka đã phá kỷ lục này trong lần nhảy tiếp theo <ref>[http://news.google.com/newspapers?nid=1320&dat=19840901&id=ieZQAAAAIBAJ&sjid=lukDAAAAIBAJ&pg=3303,105550 Bubka finishes 1st in world-record vault battle] ''[[Associated Press]]'' (ngày 1
Sự thật rằng phần lớn những kỷ lục Bubka thiết lập nhằm minh chứng cho sự thống trị của ông ở nội dung này. Người ta không biết chính xác khả năng tốt nhất của ông có thể vượt qua mức xà bao nhiêu, bởi những giải thưởng lớn từ các nhà tài trợ giải đấu cho kỷ lục thế giới mới nên phần nhiều những kỷ lục sau này của ông chỉ hơn kỷ lục cũ đúng 1
{|class="wikitable" style="float:left"
Hàng 147 ⟶ 148:
|6.14 || 31 tháng 7 năm 1994 || [[Sestriere]]
|-
|6.13 || 19 tháng 9 năm 1992 || [[Tōkyō|Tokyo]]
|-
|6.12 || 30 tháng 8 năm 1992 || [[Padova]]
Hàng 155 ⟶ 156:
|6.10 || 5 tháng 8 năm 1991 || [[Malmö]]
|-
|6.09 || 8 tháng 7 năm 1991 || [[Formia]]
|-
|6.08 || 9 tháng 6 năm 1991 || [[Moskva]]
|-
|6.07 || 6 tháng 5 năm 1991 || [[
|-
|6.06 || 10 tháng 7 năm 1988 || [[Nice]]
Hàng 173 ⟶ 174:
|5.94 || 31 tháng 8 năm 1984 || [[Roma]]
|-
|5.90 || 13 tháng 7 năm 1984 || [[Luân Đôn|London]]
|-
|5.88 || 2 tháng 6 năm 1984 || Paris
Hàng 201 ⟶ 202:
|6.05 || 17 tháng 3 năm 1990 || Donetsk
|-
|6.03 || 11 tháng 2 năm 1989 || [[Ōsaka|Osaka]]
|-
|5.97 || 17 tháng 3 năm 1987 || [[Torino|Turin]]
|-
|5.96 || 15 tháng 1 năm 1987 || Osaka
|-
|5.95 || 28 tháng 2 năm 1986 || [[Thành phố New York|New York]]
|-
|5.94 || 21 tháng 2 năm 1986 || [[Inglewood, California|Inglewood]]
Hàng 223 ⟶ 224:
== Sau khi giải nghệ ==
Năm 2001, Bubka được đề cử làm một thành viên của hội đồng [[Liên đoàn điền kinh thế giới]]. Năm 2011, ông trúng cử một nhiệm kỳ 4 năm làm phó chủ tịch tổ chức này <ref>{{
▲Năm 2001, Bubka được đề cử làm một thành viên của hội đồng [[Liên đoàn điền kinh thế giới]]. Năm 2011, ông trúng cử một nhiệm kỳ 4 năm làm phó chủ tịch tổ chức này <ref>{{cite web|url=http://daegu2011.iaaf.org/NewsListDetail.aspx?id=61259 |title=iaaf.org - International Association of Athletics Federations |publisher=Daegu2011.iaaf.org |date=24 August 2011 |accessdate=1 September 2011}}</ref>. Ông hiện thời còn giữ chức vụ chủ tịch [[Uỷ ban Olympic quốc gia Ukraina]] và là một thành viên của [[Ủy ban Olympic Quốc tế]] <ref>{{cite web|url=http://www.olympic.org/uk/organisation/ioc/members/bio_uk.asp?id=103|title=IOC > Members > Sergey Bubka|accessdate=26 August 2007|work=Official Website of the Olympic Movement}}</ref>.
Về chính trị, từ năm 2002 đến 2006, ông là một nghị sĩ Ukraina (đại biểu của Đảng ''Vì Ukraina thống nhất''), trong
== Giải thưởng ==
Dòng 236:
== Chú thích ==
{{tham khảo|cột=2}}
{{thời gian sống|sinh=1963|tên=Bubka, Serhiy}}
[[Thể_loại:Người Luhansk]]▼
[[Thể_loại:Người nhận danh hiệu Anh hùng của Ukraina]]▼
[[Thể_loại:Thành viên Ủy ban Thế vận hội Quốc tế]]▼
[[Thể_loại:Vận động viên Liên Xô]]▼
[[Thể_loại:Vận động viên Ukraina]]▼
[[Thể_loại:Người giữ kỷ lục thế giới bộ môn điền kinh]]▼
[[Thể_loại:Huy chương vàng Thế vận hội]]▼
[[Thể_loại:Giải vô địch thế giới ở bộ môn Điền kinh]]▼
{{DEFAULTSORT:Bubka, Serhiy}}
|