(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ôn đới” – Wikipedia tiếng Việt

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ôn đới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 42.114.203.43 (thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2402:800:6236:19C1:CC23:3147:E5B4:A4E5
Thẻ: Lùi tất cả Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
 
(Không hiển thị 22 phiên bản của 17 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{Thiếu nguồn gốc}}
{{chú thích trong bài}}
[[Tập tin:Map world climate zones (simplified to 10)-vi.svg|nhỏ|phải|300px|Phân chia các khu vực khí hậu thế giới khi xét theo đường đẳng nhiệt]]
 
'''Ôn đới''' là một khu vực [[khí hậu]] nằm tại các vĩ độ từ cận kề [[cận nhiệt đới]] tới các vòng cực của Trái Đất, nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng cách từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu. Phần lớn diện tích đất nổi của đới nằm ở bán cầu Bắc, chỉ có phần nhỏ ở bán cầu Nam. Miền ôn đới thể hiện các mùa một cách rõ rệt và tồn tại ở cả [[Bắc bán cầu]] lẫn [[Nam bán cầu]]. Khí hậu trong miền này biến đổi từ [[khí hậu hải dương]] với sự biến thiên [[nhiệt độ]] tương đối nhỏ và lượng [[giáng thủy]] lớn cho tới [[khí hậu lục địa]] với sự thay đổi về nhiệt độ lớn hơn và tương đối khô hơn. Về mặt [[khí tượng học]] thì phần lớn miền ôn nhiệt đới có gió thịnh hành là hướng tây-đông.
[[Tập tin:Klimagürtel-der-erde.png|nhỏ|trái|200px|Ôn đới định nghĩa theo vĩ độ]]
 
==Khí hậu==
[[Tập tin:Klimagürtel-der-erde.png|nhỏ|trái|200px|Ôn đới định nghĩa theo vĩ độ]]
[[Khí hậu]] ôn đới mang tính chất trung gian giữa khí hậu đới nóng & khí hậu đới lạnh.
 
Hàng 10 ⟶ 11:
| Đới || Địa điểm ||[[Nhiệt độ]] trung bình [[năm]] || [[Lượng mưa]] trung bình năm
|-
| [[Hàn đới]] ||[[Arkhangelsk]] (65°B) || -1 °C || 539mm
|-
| Ôn đới ||[[Luân Đôn|London]] (51°B) || 11 °C || 601mm
|-
| [[Nhiệt đới]] ||[[Thành phố Hồ Chí Minh|TP.Hồ Chí Minh]] (10°47'B) || 27 °C || 1931mm
|}
Do vị trí trung gian nên [[thời tiết]] ôn đới thay đổi thất thường. Các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường gây ra những đợt nóng hay lạnh, có tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp & sinh hoạt của con người, đặc biệt là những vùng sâu ở trong nội địa. Ở phía đông của [[Hoa Kỳ]], mỗi khi có đợt khí nóng hay đợt khí lạnh tràn đến, nhiệt độ có thể tăng hay giảm 10 °C - 15 °C trong vài giờ. Gió Tây ôn đới và các khối khí từ [[đại dương]] mang theo không khí ẩm & ấm vào đất liền cũng làm cho thời tiết ôn đới luôn biến động, rất khó dự báo trước.
Hàng 21 ⟶ 22:
Thiên nhiên ôn đới thay đổi theo bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Môi trường ôn đới cũng thay đổi từ vùng này sang vùng khác tùy thuộc vào vĩ độ, vào ảnh hưởng của dòng biển và gió Tây ôn đới.
 
Bờ Tây lục địa chịu ảnh hưởng của dòng biển nóng & gió Tây ôn đới nên có [[Khí hậu hải dương|môi trường ôn đới hải dương]]: ẩm ướt quanh năm, mùa hạ mát mẻ, mùa đông không lạnh lắm. Càng vào sâu trong đất liền, tính chất lục địa càng rõ nét: lượng mưa giảm dần, mùa dôngđông lạnh & tuyết rơi nhiều, mùa hạ nóng. Thảm thực vật thay đổi dần từ tây sang đông: rừng lá rộng chuyển sang rừng hỗn giao và cuối cùng là rừng lá kim.
 
Ở vĩ độ cao, mùa đông rất lạnh và kéo dài, mùa hạ ngắn, mưa nhiều. Gần chí tuyến có môi trường địa trung hải: mùa hạ nóng & khô, mùa đông ấm áp, mưa nhiều vào mùa thu - đông. Thảm thực vật cũng thay đổi từ bắc xuống nam: rừng lá kim chuyển sang rừng hỗn giao rồi tới thảo nguyên và rừng cây bụi gai.
Hàng 37 ⟶ 38:
{{tham khảo}}
==Sách tham khảo==
* SGK Địa lý 7 (tái bản lần 1517), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
{{Koppen}}
{{Mùa}}
 
[[Thể loại:Khí hậu]]