Hầu Hiếu Hiền
Hầu Hiếu Hiền | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |||||||||||||
|
Hầu Hiếu Hiền (phồn thể:
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hầu Hiếu Hiền sinh năm 1947 trong một gia đình người Khách Gia ở huyện Mai, Quảng Đông, Trung Quốc. Cả gia đình Hầu Hiếu Hiên chuyển sang Đài Loan chỉ một năm sau đó. Sau khi tốt nghiệp phổ thông tại thành phố Phượng Sơn, huyện Cao Hùng, Hầu Hiếu Hiền theo học đại học tại Học viện Nghệ thuật Quốc gia Đài Loan.
Năm 1973 Hầu Hiếu Hiền bắt đầu sự nghiệp điện ảnh trong vai trò trợ lý và biên kịch của đạo diễn nổi tiếng Lý Hành. Năm 1980 ông đạo diễn bộ phim đầu tay, Tựu thị lựu lựu đích tha (就是
Ngay từ thời kì đầu, Hầu Hiếu Hiền đã tự tạo cho ông một sự độc lập trong việc làm phim, ông thường tự đứng ra sản xuất cho các bộ phim mình đạo diễn, ông cũng có một nhóm cộng tác thân cận đó là các nhà biên kịch Châu Thiên Văn, Ngô Niệm Chân và nhà quay phim Lý Bình Tân. Hầu Hiếu Hiền bắt đầu gây được tiếng vang quốc tế với bộ phim Đồng niên vãn sự (
Sau bộ ba phim về Đài Loan, Hầu Hiếu Hiền tiếp tục cho ra đời những tác phẩm được đánh giá cao như Hải thượng hoa (
Gần đây nhất, bộ phim Nhiếp ẩn nương đã giúp ông thắng giải Đạo diễn xuất sắc nhất của Liên hoan phim Cannes 2015.[1][2]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Tên tiếng Anh | Ghi chú |
---|---|---|---|
1980 | Tựu thị lựu lựu đích tha (就是 |
Cute Girls | |
1981 | Phong nhi thích đạp thải ( |
Cheerful Wind | |
1983 | Nhi tử đích đại ngoạn ngẫu (儿子 |
The Sandwich Man | Đồng đạo diễn |
1983 | Phong quỹ lai đích nhân ( |
The Boys From Fengkuei | |
1983 | Tại na hà bạn thanh thảo thanh ( |
The Green, Green Grass of Home | |
1984 | Đông đông đích giả kì ( |
A Summer at Grandpa's | |
1985 | Đồng niên vãn sự ( |
The Time to Live and the Time to Die | |
1986 | Luyến luyến phong trần ( |
Dust in the Wind | |
1987 | Ni la hà nữ nhi ( |
Daughter of the Nile | |
1989 | Bi tình thành thị ( |
A City of Sadness | Giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Venezia 1989 |
1993 | Hỉ mộng nhân sinh ( |
The Puppetmaster | Giải thưởng của Ban giám khảo tại Liên hoan phim Cannes 1993 |
1995 | Hảo nam hảo nữ ( |
Good Men, Good Women | |
1996 | Nam quốc tái kiến, Nam quốc ( |
Goodbye South, Goodbye | |
1998 | Hải thượng hoa ( |
Flowers of Shanghai | |
2001 | Thiên hi mạn ba ( |
Millennium Mambo | |
2003 | Café Lumière ( |
Phim Nhật Bản | |
2005 | Tối hảo đích thì quang ( |
Three Times | |
2006 | Le voyage du ballon rouge | The Flight of the Red Balloon | Phim Pháp |
2015 | Nhiếp Ẩn Nương
(聶隱 |
The Assassin | Giải Đạo diễn xuất sắc tại Liên hoan phim Cannes 2015[1][2] |
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ông kết hôn với Tào Bảo Phượng làm ngoài ngành giải trí và có con gái Hầu Uẩn Hoa. Năm 2007, Hầu Uẩn Hoa kết hôn với Thái Quân Phi - con trai của Thái Quán Luân, ông trùm của băng đảng xã hội đen lớn nhất nhì Đài Loan. Trong ba năm qua sức khỏe Hầu Hiếu Hiền không tốt và hiện tại đã dừng hoàn toàn việc làm phim vì sa sút trí tuệ.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Henry Barnes (ngày 24 tháng 5 năm 2015). “Cannes 2015: Jacques Audiard's Dheepan wins the Palme d'Or”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b Rebecca Ford (ngày 24 tháng 5 năm 2015). “Cannes: 'Dheepan' Wins the Palme d'Or”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hầu Hiếu Hiền ngừng làm phim vì bệnh sa sút trí tuệ”. VnExpress.net. 25 tháng 10 năm 2023.
- Berenice Reynaud, A City of Sadness, British Film Institute 2002
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hou Hsiao-Hsien trên IMDb
- Director of the Decade: Hou Hsiao-Hsien Lưu trữ 2008-05-15 tại Wayback Machine at Camera-Stylo
- Hou Hsiao-Hsien Lưu trữ 2005-01-25 tại Wayback Machine at Strictly Film School
- Cinema with a Roof Over Its Head: Kent Jones (Film Comment) on the Latterday Films of Hou Hsiao-Hsien
- Tribute to Hou Hsiao-Hsien Lưu trữ 2008-01-20 tại Wayback Machine at Cinemaya
- Style and Meaning in the films of Hou Hsiao-Hsien Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine - podcast of a lecture by Prof. John Orr, University of Edinburgh
- Parametric Narration and Optical Transition Devices: Hou Hsiao-hsien and Robert Bresson in Comparison, Senses of Cinema article on the style of Flowers of Shanghai by Colin Burnett
- CONTEXT II: Taiwanese Cinema Lưu trữ 2008-07-05 tại Wayback Machine