Chu Do Lang
Minh Chiêu Tông (chữ Hán:
Minh Chiêu Tông | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế Nhà Nam Minh | |||||||||||||||||
Tại vị | 18 tháng 11 năm 1646 – 1 tháng 6 năm 1662 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Minh Thiệu Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Triều đại sụp đổ | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 1 tháng 11 năm 1623 | ||||||||||||||||
Mất | 1 tháng 6 năm 1662 | ||||||||||||||||
An táng | Minh Vĩnh Lịch lăng ( | ||||||||||||||||
Phối ngẫu | Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu | ||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Thân phụ | Quế Đoan vương Chu Thường Doanh | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Chiêu Thánh Hoàng thái hậu |
Thân thế
sửaChu Do Lang là cháu nội của Minh Thần Tông, cha của ông là Quế Đoan vương Chu Thường Doanh (
Làm Hoàng đế
sửaNội loạn quyền bính
sửaTháng 10 năm 1646, Long Vũ Đế Chu Duật Kiện bị quân Thanh bắt giết. Sau khi chính quyền Long Vũ diệt vong, Chu Duật Việt, em của Long Võ Đế từ Phúc Kiến chạy đến Quảng Châu. Tháng 12 năm đó, quần thần Nam Kinh tôn Việt làm Đế, cải nguyên là Thiệu Vũ (绍武). Sau khi Thiệu Võ Đế lên ngôi, trong tháng đó Chu Do Lang cũng lên ngôi tại Triệu Khánh, lấy niên hiệu là Vĩnh Lịch. Hai bên đánh nhau liên miên để tranh đoạt địa vị chính thống. Lý Thành Đống (
Ngày 25 tháng 12 năm đó, quân Thanh đột nhiên tấn công Quảng Châu, Thiệu Vũ Đế bị bắt, tối đó ông thắt cổ tự vẫn[1][2]. Trước sự tấn công ồ ạt của quân Thanh, Vĩnh Lịch Đế buộc phải rút về Quế Lâm, rồi từ đó chạy về Giang Tây, Hồ Nam rồi Nam Ninh. Năm 1658, Quế vương rút lui về Côn Minh ở Vân Nam.
Tuẫn quốc
sửaSau hàng loạt chiến thắng lẫy lừng tại Quế Lâm, Hành Dương của Lý Định Quốc, không ngờ chỉ vì những hiềm khích, nghi kỵ lẫn nhau do các tướng soái dưới quyền gây ra mà dẫn đến biết bao rắc rối. Năm 1661, ông chạy sang Miến Điện náu thân. Lý Định Quốc đã tích cực cho người trốn đến Miến Điện liên lạc với Quế vương, tự mình đưa quân đến để đón rước. Khi quân Minh và Miến Điện xảy ra xung đột, Vĩnh Lịch Đế chỉ muốn cầu an, hạ chiếu cho Lý Định Quốc rút quân trở về. Định Quốc xem chiếu mà đau xót, than rằng: "Đại Minh hết rồi!".
Lúc này, quân Thanh đã tiến sát biên giới Trung – Miến, người Miến đem cha Vĩnh Lịch Đế giao nộp cho phản tướng Ngô Tam Quế[3][4]. Ngô Tam Quế sai người bí mật thắt cổ ông trong một tòa miếu nhỏ tại Côn Minh[5].
Miếu hiệu, thuỵ hiệu
sửaTrịnh Kinh (con trưởng của Trịnh Thành Công) dâng thuỵ cho Vĩnh Lịch Đế là Ưng Thiên Thôi Đạo Mẫn Nghị Cung Kiệm Kinh Văn Vĩ Vũ Thể Nhân Khắc Hiếu Khuông Hoàng đế (
Gia quyến
sửa- Thân phụ: Quế Đoan vương Chu Thường Doanh (
桂 端 王 .朱 常 瀛), được Vĩnh Lịch dâng miếu hiệu là Lễ Tông (禮 宗 ), thuỵ là Thể Thiên Xương Đạo Trang Nghị Ôn Hoằng Hưng Văn Tuyên Vũ Nhân Trí Thành Hiếu Đoan Hoàng đế (體 天 昌 道 莊 毅 溫 弘 興 文宣 武 仁 智 誠 孝 端 皇帝 ) - Đích mẫu: Lã thị (
呂 氏 ; ? – 1619), nguyên phối của Quế Đoan vương, được truy tôn Hiếu Khâm Tĩnh Thục Từ Kính Thiên Chiêu Dự Bảo Khang Đoan Hoàng hậu (孝 欽靜淑 慈敬天 昭 豫 保 康 聖 端 皇后 ) - Đích mẫu: Vương thị (
王 氏 ; 1594 – 1651), kế thất. Vĩnh Lịch đế khi lên ngôi tôn bà là Ninh Thánh Từ Túc Hoàng thái hậu (寧 聖 慈肅皇太后 ), qua đời được truy thuỵ Hiếu Chính Trang Dực Đôn Nhân Đoan Huệ Thiên Thánh Hoàng thái hậu (孝正 莊 翼 敦 仁 端 惠 天 聖 皇太后 ) - Sinh mẫu: Mã thị (
馬 氏 ; 1578 – 1669), thiếp thất, được truy tôn Chiêu Thánh Từ Huệ Nhân Thọ Hoàng thái hậu (昭 聖 慈惠 仁 壽 皇太后 ). Về sau quay về Bắc Kinh, được nhà Thanh trợ cấp sinh hoạt đến khi qua đời.
Thê thiếp
sửa- Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị (
王 氏 ; ? – 1662), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế, Trịnh Thành Công truy thuỵ là Hiếu Cương Mẫn Túc Triết Thận Chính Hoà Ứng Thiên Thuận Khuông Hoàng hậu (孝 剛 敏 肅哲慎 正和 應 天 順 聖 匡 皇后 ) - Đới Quý nhân (戴貴
人 ), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế - Dương Quý nhân (楊貴
人 ), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế
Con cái
sửa- Chu Từ Tước (
朱 慈爝; 1645 – ?), không rõ mẹ là ai. Khi quân Thanh tràn vào Quảng Đông thì chạy trốn cùng Vĩnh Lịch Đế, sau đó mất tích, về sau được truy phong Hoài Mẫn Thái tử (怀愍太子 ) - Chu Từ Thả (
朱 慈𤇅; 1646 – ?), bị bỏ lại cùng với mẹ tại Triệu Khánh, không rõ tung tích, về sau truy phong Điệu Mẫn Thái tử (悼愍太子 ) - Chu Từ Huyên (
朱 慈煊; 1648 – 1662), mẹ là Vương Hoàng hậu, bị giết cùng cha mẹ tại Côn Minh, về sau truy phong Ai Mẫn Thái tử (哀 愍太子 ) - Chu Từ Lập (
朱 慈𤇥; 1650 – ?), mẹ là Vương Hoàng hậu, chết sớm, truy phong Nguyên Ai vương (沅哀王 ) - Chu Từ Vĩ (
朱 慈炜; 1654 – 1655), mẹ là Đới Quý nhân, chết non, truy phong Phù Điệu vương (涪悼王 ) - Chu Từ Tập (
朱 慈熠; 1654 – 1655), mẹ là Vương Hoàng hậu, chết non, truy phong Miện Thương vương (沔殇王 ) - Chu Từ Trác (
朱 慈焯; 1654 – 1656), mẹ là Dương Quý nhân, chết non, truy phong Lễ Xung vương (澧沖王 )
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ Fairbank, John King (ngày 26 tháng 2 năm 1988). The Cambridge history of China: The Ming dynasty, 1368-1644, Part 1. 7. tr. 676. ISBN 9780521243322.
- ^ Mote, Frederick W. (2003). Imperial China 900-1800. tr. 837. ISBN 9780674012127.
- ^ The Asiatic Journal and Monthly Register, Tr.188-190
- ^ Wakeman, Frederic Jr. (1985). The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-Century China. 2. Berkeley: University of California Press. tr. 1035.
- ^ Shore, David Harrison (1976), “Last Court of the Ming China: The Reign of the Yung-li Emperor in the South (1647-1662)”, Ph.D. dissertation, Princeton University, tr. 208 Trích từ Wakeman, Frederic (1985). The Great Enterprise. 2. tr. 1035, note 87.
Tham khảo
sửa- Tiền Hải Nhạc, Nam Minh sử.
- Từ Tỉ (1810 – 1862), Tiểu Thiển kỷ truyện.
- Hummel, Arthur William (1970), Eminent Chinese of the Ch'ing period (1644-1912), 1, Ch'eng Wen Publishing Co., tr. 193–200
- Kircher, Athanasius (1667), China monumentis: qua sacris quà profanis, …, Vienna
- Lach, Donald F.; Van Kley, Edwin J. (1993), Asia in the Making of Europe, Quyển III, "A Century of Advance", Tập 1, "Trade, Missions, Literature", Chicago: University of Chicago Press, ISBN 0-226-46753-8.
- Struve, Lynn A. (1986), “The bitter end: Notes on the demise of the Yongli Emperor”, Nghiên cứu thời Minh, 21, tr. 62–76, doi:10.1179/014703786788764176, ISSN 0147-037X
- Struve, Lynn A. (1988), “Southern Ming”, trong Mote, Frederick W.; Twitchett, Denis (biên tập), The Cambridge history of China: The Ming dynasty, 1368-1644, Phần 1, Quyển 7, Cambridge University Press, tr. 641 sq, ISBN 0-521-24332-7
- Struve, Lynn A. (dịch và chỉnh sửa) (1993), Voices from the Ming-Qing Cataclysm: China in Tigers' Jaws, Yale University Press, ISBN 0-300-07553-7
- Wakeman, Frederic E. (1985), The great enterprise: the Manchu reconstruction of imperial order in seventeenth-century China, 1, University of California Press, ISBN 0-520-04804-0