(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Eintracht Frankfurt – Wikipedia tiếng Việt

Eintracht Frankfurt là một câu lạc bộ thể thao Đức có trụ sở tại thành phố Frankfurt am Main, Cộng hòa Liên bang Đức. Tại Đức, Eintracht Frankfurt không phải là CLB mạnh nhất. Nhưng họ thuộc số những CLB giàu truyền thống nhất. Với hơn 100 năm tuổi đời, Eintracht Frankfurt là một phần của lịch sử bóng đá Đức. Ra đời năm 1899, Eintracht Frankfurt là một CLB thể thao lớn nhưng trong đó, bóng đá được nhắc đến nhiều nhất. Năm 1963, họ cùng 15 đội bóng khác sáng lập ra Bundesliga. Trong 33 năm liên tiếp, Eintracht Frankfurt đã trụ vững ở giải đấu này, với thành tích tốt nhất là 5 lần về đích ở hạng 3.

Eintracht Frankfurt
Tên đầy đủEintracht Frankfurt e.V.
Biệt danhDie Adler (The Eagles),
SGE (Sportgemeinde Eintracht),
Launische Diva (Moody Diva)
Thành lập8 tháng 3 năm 1899; 125 năm trước (1899-03-08)
SânDeutsche Bank Park
Sức chứa58.000
Chủ tịch điều hànhMathias Beck (club)
Markus Krösche (plc)
Oliver Frankenbach (plc)
Axel Hellmann (plc)
Philipp Reschke (plc)
Người quản lýDino Toppmöller
Giải đấuBundesliga
2023–246th
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Trong lịch sử, Eintracht Frankfurt mới một lần vô địch Đức. Đó là năm 1959, 4 năm trước khi Bundesliga ra đời. Tuy nhiên, thành tích của CLB này ở Cúp Quốc gia thì ấn tượng hơn nhiều, với 5 lần đăng quang (1974, 1975, 1981, 1988, 2018), và hai lần Á quân (1964, 2006). Trên bình diện châu Âu, chiến quả lớn nhất của Eintracht Frankfurt là vị trí Á quân Cúp C1 năm 1960 khi họ để thua Real Madrid huyền thoại với tỷ số 3-7. Ngoài ra, họ cũng một lần vô địch Intertoto Cup (1967) nhưng thành tích này không được coi trọng lắm. Những danh thủ nổi tiếng từng khoác áo CLB này có thể kể đến Andreas Möller - nhà vô địch World Cup 1990EURO 1996, thủ môn Uli Stein - Á quân World Cup 1986 hay huyền thoại bóng đá Ghana - Tony Yeboah.

Với một quá khứ lâu đời như thế nên không khó hiểu khi Eintract Frankfurt có tới hơn 10 triệu CĐV trên toàn nước Đức. Mùa giải 2009, họ lọt vào Top 20 CLB châu Âu thu hút nhiều CĐV đến sân nhất, trên cả Liverpool, Atletico Madrid… Hiện tại của Eintracht Frankfurt nhìn chung đủ khiến các CĐV ruột của họ hài lòng.


Thành tích

sửa

Quốc nội

sửa
  • Vô địch Đức
    • Vô địch: 1959
    • Á quân: 1932
  • Cúp bóng đá Đức
    • Vô địch: 1973–74, 1974–75, 1980–81, 1987–88, 2017–18
    • Á quân: 1963–64, 2005–06, 2016–17, 2022–23
  • 2. Bundesliga
    • Vô địch: 1997–98
    • Á quân: 2011–12
  • Siêu cúp Đức
    • Á quân: 1988, 2018

Châu Âu

sửa

Sân vận động

sửa

Frankfurt đang chơi trên sân Waldstadion (57.706 chỗ ngồi/20.000 chỗ đứng). Sân cũng là một trong những sân sẽ đăng cai các trận đấu của World Cup 2006.

Đội hình

sửa

Đội hình chính

sửa

Tính đến ngày 22 tháng 7 năm 2023. Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Kevin Trapp (đội trưởng)
3 HV   Willian Pacho

{{Fs player|no=4|nat=GER|pos=DF|name=Robin Koch

5 HV   Aurèle Amenda
6 TV   Oscar Højlund
7   Omar Marmoush
8 TV   Farès Chaïbi
9   Igor Matanović
11   Hugo Ekitike
13 HV   Rasmus Kristensen (mượn từ Leeds United)
15 TV   Ellyes Skhiri
16 TV   Hugo Larsson
19 TV   Jean-Mattéo Bahoya
20 TV   Can Uzun
21 HV   Nathaniel Brown
22 HV   Timothy Chandler
23 TV   Krisztián Lisztes
24 HV   Aurélio Buta
26 TV   Éric Junior Dina Ebimbe
27   Mario Götze
Số VT Quốc gia Cầu thủ
28 TV   Marcel Wenig
29 HV   Niels Nkounkou
31 HV   Philipp Max
32   Faride Alidou
33 TM   Jens Grahl
34 HV   Nnamdi Collins
35 HV   Tuta
36 TV   Ansgar Knauff
40 TM   Kauã Santos
41 HV   Jérôme Onguéné
44 HV   Davis Bautista
45 TV   Mehdi Loune
47 TV   Noah Fenyő
49 TV   Harpreet Ghotra
  Anas Alaoui
  Junior Awusi

Cho mượn

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Paxten Aaronson (cho FC Utrecht mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV   Elias Baum (cho SV Elversberg mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)
  Nacho Ferri (cho KV Kotrijk mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)
  Jens Petter Hauge (cho FK Bodø/Glimt mượn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
  Jessic Ngankam (cho Hannover 96 mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TM   Simon Simoni (cho FC Ingolstadt 04 mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)
HV   Hrvoje Smolčić (cho LASK mượn đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025)

Những cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất

sửa
Mùa bóng Tên cầu thủ Quốc tịch Bàn thắng
2019-2020 André Silva   Bồ Đào Nha 12
2020–2021 André Silva   Bồ Đào Nha 28
2021–2022 Rafael Santos Borré   Colombia 8
2022–2023 Randal Kolo Muani   Pháp 15
2023–2024 Omar Marmoush   Ai Cập 12

Các thời huấn luyện viên

sửa
   

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa