(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Georgy Maksimilianovich Malenkov” – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Georgy Maksimilianovich Malenkov”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: AlphamaEditor, General Fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
 
(Không hiển thị 42 phiên bản của 24 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Thông tin viên chức
{{Infobox officeholder 1
|name=Georgy Maksimilianovich Malenkov<br/> <small>Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в</small>|image=Malenkow.jpg|nationality=[[Liên Xô]]<br/>[[Nga]]
| name = Georgy Maksimilianovich Malenkov
|order = [[Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô]]
| native_name = {{nobold|Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в}}
|term_start=6 tháng 3 năm 1953|term_end=8 tháng 2 năm 1955
| native_name_lang = ru
|predecessor = [[Iosif Vissarionovich Stalin|Stalin]]
| image = Georgy Malenkov 1964.jpg
|successor = [[Nikolai Aleksandrovich Bulganin|Bulganin]]
| image_size = 220px
|order2 = [[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô]]
| caption = Chân dung Malenkov năm 1964
|term_start2=6 tháng 3 năm 1953|term_end2=13 tháng 3 năm 1953
| office = [[Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng]]
|predecessor2=Stalin|successor2=[[Nikita Sergeyevich Khrushchyov|Khrushchyov]]
| 1blankname = Đồng chủ tịch
|order3=Ủy viên Bộ Chính trị|term_start3=1946|term_end3=1957
| 1namedata = {{plainlist|
|birth_date={{birth date|1902|1|8|df=y}}|birth_place=[[Orenburg]], [[Đế quốc Nga]]
* [[Nikolay Shvernik]]
|death_date={{death date and age|1988|1|14|1902|1|8|df=y}}|death_place=[[Moskva]], [[Liên Xô]]|party=[[Đảng Cộng sản Liên Xô]]}}
* [[Kliment Voroshilov]]}}
| 2blankname = [[Phó Thủ tướng thứ nhất Liên Xô|Phó Chủ tịch]]
| 2namedata = {{plainlist|
* [[Vyacheslav Molotov]]
* Nikolai Bulganin
* [[Lavrentiy Beria]]
* [[Lazar Kaganovich]]}}
| term_start = 6 tháng 3 năm 1953
| term_end = 8 tháng 2 năm 1955
| predecessor = [[Iosif Stalin]]
| successor = [[Nikolai Bulganin]]
| office1 = [[Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô]]
| premier1 = Nikolai Bulganin
| term_start1 = 9 tháng 2 năm 1955
| term_end1 = 29 tháng 6 năm 1957
| premier2 = Iosif Stalin
| term_start2 = 2 tháng 8 năm 1946
| term_end2 = 5 tháng 3 năm 1953
| premier3 = Iosif Stalin
| term_start3 = 15 tháng 5 1944
| term_end3 = 15 tháng 3 1946
| office4 = [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô#Ban Bí thư|Bí thư thứ hai Đảng Cộng sản Liên Xô]]
| term_start4 = 31 tháng 8 năm 1948
| term_end4 = 16 tháng 10 năm 1952
| predecessor4 = [[Andrei Zhdanov]]
| successor4 = [[Nikita Khrushchyov]] (''de facto'')
| birth_date = {{birth date|1901|12|6|df=y}}
| birth_place = [[Orenburg]], Đế quốc Nga
| death_date = {{death date and age|1988|1|14|1902|1|8|df=yes}}
| death_place = Moskva, [[Nga Xô viết]], Liên Xô
| resting_place = [[Nghĩa trang Kuntsevo]], Moskva
| party = [[Đảng Cộng sản Liên Xô]] ([[Nhóm chống Stalin|Stalinist]], {{nowrap|1956–1957}}) {{nowrap|(1920–1961)}}
| partner = [[Valeriya Golubtsova]] {{nowrap|(1920–1987)}}
| children = 3
| blank1 = Tôn giáo
| data1 = [[Vô thần]] cải [[Chính thống giáo Nga]]
| alma_mater = [[Đại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva Bauman|Trường Kỹ thuật Cao cấp Moskva]]
| footnotes = <div style="text-align:center;">'''[[Danh sách lãnh tụ Liên Xô|Nhà lãnh đạo Liên Xô]]'''{{efn|Tuy không không có khả năng kiểm soát toàn thể [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô|bộ máy đảng ủy]], Malenkov vẫn được công nhận là "[[primus inter pares]]" trong vòng hơn một năm sau khi Stalin mất. Tới tháng 3 năm 1954, ông được liệt kê là thủ lĩnh hàng đầu của Liên Xô và vẫn tiếp tục chủ trì các cuộc họp của [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô|Bộ Chính trị]].{{sfn|Brown|2009|pp=232–233}}}}
{{flatlist|
*{{big|'''←'''}} [[Stalin]]
*[[Khrushchev|Khrushchyov]] {{big|'''→'''}}
}}
}}


'''Georgy Maksimilianovich Malenkov''' ([[tiếng Nga]]: Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в; [[1902]]-[[1988]]) một [[Tổng thư]] [[Đảng Cộng sản Liên Xô]], [[Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô]].
'''Georgy Maksimilianovich Malenkov''' ({{lang-ru|Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в}}; <small>phiên âm tiếng Việt</small>: '''Malencốp''') một chính khách Liên Xô.


Malenkov sinh ngày [[8 tháng 1|8/1]]/[[1902]] ở [[Orenburg]], [[Nga]]. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông khi [[Cách mạng Nga (1917)]] nổ ra. Malenkov gia nhập [[Hồng Quân]] năm [[1919]] và đến năm [[1920]] thì được kết nạp vào Đảng Cộng sản Liên Xô, trở thành [[chính ủy]] trên một [[tàu hỏa|đoàn tàu]] tuyên truyền ở [[Turkestan]] trong thời kỳ [[Nội chiến Nga]].<ref name=ab1>{{chú thích sách|author=Zubok, V.M. & Pleshakov, K.|title=Inside the Kremlin's Cold War: From Stalin to Khrushchev|publisher=Harvard University Press|năm=1996|trong=140}}</ref>
Malenkov sinh ngày 8/1/1902 ở [[Orenburg]], [[Nga]]. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông khi [[Cách mạng Nga (1917)]] nổ ra. Malenkov gia nhập [[Hồng Quân]] năm 1919 và đến năm 1920 thì được kết nạp vào Đảng Cộng sản Liên Xô, trở thành [[Chính ủy]] trên một [[tàu hỏa|đoàn tàu]] tuyên truyền ở [[Turkestan]] trong thời kỳ [[Nội chiến Nga]].<ref name=ab1>{{chú thích sách|author=Zubok, V.M. & Pleshakov, K.|title=Inside the Kremlin's Cold War: From Stalin to Khrushchev|publisher=Harvard University Press|năm=1996|trong=140}}</ref>


Sau chiến tranh, Malenkov đi học [[đại học]] và nhận bằng [[kỹ]] của [[Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Quốc gia Moskva mang tên Bauman|Trường Kỹ thuật Cao cấp Moskva]].<ref name=ab2>{{chú thích sách|author=Paxton, J.|title=Leaders of Russia and the Soviet Union: From the Romanov dynasty to Vladimir Putin|publisher=CRC Press|năm=2004|trong=113-114}}</ref> Ra trường, ông về công tác tại Ban Tổ chức của Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.<ref name=ab2/> Ông nhanh chóng trở thành người thân cận của [[Iosif Vissarionovich Stalin|Stalin]] và có vai trò quan trọng trong cuộc [[Đại thanh trừng]].
Sau chiến tranh, Malenkov đi học đại học và nhận bằng Kỹ sư của [[Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Quốc gia Moskva mang tên Bauman|Trường Kỹ thuật Cao cấp Moskva]].<ref name=ab2>{{chú thích sách|author=Paxton, J.|title=Leaders of Russia and the Soviet Union: From the Romanov dynasty to Vladimir Putin|publisher=CRC Press|năm=2004|trong=113-114}}</ref> Ra trường, ông về công tác tại Ban Tổ chức của Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.<ref name=ab2/> Ông nhanh chóng trở thành người thân cận của [[Iosif Vissarionovich Stalin|Stalin]] và có vai trò quan trọng trong cuộc [[Đại thanh trừng]].


Năm 1939, Malenkov trở thành Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô và đứng đầu Ban Tổ chức của đảng này. Năm 1941, ông trở thành Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị.
Năm 1939, Malenkov trở thành Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô và đứng đầu Ban Tổ chức của đảng này. Năm 1941, ông trở thành Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị.


Khi [[Đức Quốc ]] xâm lược Liên Xô, Malenkov trở thành ủy viên Ủy ban Quốc phòng mà Stalin đứng đầu.<ref name=ab2/>
Khi [[Đức Quốc ]] xâm lược Liên Xô, Malenkov trở thành Ủy viên Ủy ban Quốc phòng mà Stalin đứng đầu.<ref name=ab2/>


Năm 1946, Malenkov trở thành Ủy viên chính thức của Bộ Chính trị, rồi trở thành nhân vật số 2 trong đảng sau Stalin. Khi Stalin qua đời, Malenkov trở thành Bí thư thứ nhất của đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân ủy (Thủ tướng). Nhưng vì các ủy viên bộ chính trị khác phản đối, Malenkov buộc phải rút khỏi Ban Bí thư, chỉ còn giữ chức Thủ tướng thêm 2 năm nữa. Đến năm 1955, Malenkov bị buộc từ chức Thủ tướng vì thân với [[Lavrentiy Pavlovich Beriya|Beria]], song vẫn trong Bộ Chính trị.
Năm 1946, Malenkov trở thành Ủy viên chính thức của Bộ Chính trị, rồi trở thành nhân vật số 2 trong đảng sau Stalin. Khi Stalin qua đời, Malenkov trở thành Bí thư thứ nhất của Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân ủy (Thủ tướng). Nhưng vì các Ủy viên Bộ Chính trị khác phản đối, Malenkov buộc phải rút khỏi Ban Bí thư, chỉ còn giữ chức Thủ tướng thêm 2 năm nữa. Đến năm 1955, Malenkov bị buộc từ chức Thủ tướng vì thân với [[Lavrentiy Pavlovich Beria|Beria]], song vẫn trong Bộ Chính trị.


Đến năm 1957, Malenkov bị buộc tội tham gia Nhóm chống Đảng và bị loại khỏi Bộ Chính trị. Năm 1961, ông bị khai trừ khỏi Đảng. Những năm sau đó, ông làm giám đốc một [[nhà máy phát điện]] ở [[Ust'-Kamenogorsk]], [[Kazakhstan]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,862609,00.html|title=RUSSIA: The Quick & the Dead|publisher=[[Time (tạp chí)|Time Magazine]]|date=22 thàng 7, 1957}}</ref>
Đến năm 1957, Malenkov bị buộc tội tham gia Nhóm chống Đảng và bị loại khỏi Bộ Chính trị. Năm 1961, ông bị khai trừ khỏi Đảng. Những năm sau đó, ông làm Giám đốc một [[nhà máy phát điện]] ở [[Ust'-Kamenogorsk]], [[Kazakhstan]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,862609,00.html|title=RUSSIA: The Quick & the Dead|publisher=[[Time (tạp chí)|Time Magazine]]|date=22 tháng 7 năm 1957|ngày truy cập=2010-03-11|archive-date = ngày 1 tháng 11 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20111101011446/http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,862609,00.html|url-status=dead}}</ref>


Georgy Maksimilianovich Malenkov qua đời ngày [[14 tháng 1]] năm 1988 tại [[Moskva]].
Georgy Maksimilianovich Malenkov qua đời ngày [[14 tháng 1]] năm 1988 tại [[Moskva]].


==Chú thích==
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
{{Notes}}

==Tham khảo==
{{thể loại Commons|Georgy Malenkov}}
{{Tham khảo|2}}


{{start box}}
{{start box}}
{{s-ppo}}
{{succession box|before=[[Iosif Vissarionovich Stalin]]|title=[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô]]|years=5/3/1953 - 13/3/1953
|after=[[Nikita Sergeyevich Khrushchyov]]}}
{{s-off}}
{{s-off}}
{{succession box|before=[[Iosif Vissarionovich Stalin]]|title=[[Thủ tướng Liên Xô]]|after=[[Nikolai Aleksandrovich Bulganin]]|years=1953–1955}}
{{succession box|before=[[Iosif Vissarionovich Stalin]]|title=[[Thủ tướng Liên Xô]]|after=[[Nikolai Aleksandrovich Bulganin]]|years=1953–1955}}
{{end box}}
{{end box}}

{{Lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô}}
{{Lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô}}
{{Thủ tướng Liên Xô}}
{{Thủ tướng Liên Xô}}
{{thời gian sống|1902|1988}}
{{Sơ khai tiểu sử}}

<!--Thể loại-->

{{Commonscat|Georgy Malenkov}}

{{thời gian sống|1902|1988|Malenkov, Georgy Maksimilianovich}}


{{DEFAULTSORT:Malenkov, Georgy Maksimilianovich}}
{{DEFAULTSORT:Malenkov, Georgy Maksimilianovich}}
[[Thể loại:Tống bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô]]
[[Thể loại:Thủ tướng Liên Xô]]
[[Thể loại:Thủ tướng Liên Xô]]
[[Thể loại:Nhân vật trong Thế chiến thứ hai]]
[[Thể loại:Nhân vật trong Thế chiến thứ hai]]
[[Thể loại:Anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa]]
[[Thể loại:Anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa]]
[[Thể loại:Đảng viên Đảng Cộng sản]]
[[Thể loại:Người cộng sản]]
[[Thể loại:Người Cộng sản]]
[[Thể loại:Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô]]
[[Thể loại:Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô]]
[[Thể loại:Người cộng sản Nga]]
[[Thể loại:Người cộng sản Nga]]
[[Thể loại:Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô]]
[[Thể loại:Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô]]
[[Thể loại:Mất năm 1988]]
[[Thể loại:Bolshevik]]

Bản mới nhất lúc 17:32, ngày 18 tháng 3 năm 2024

Georgy Maksimilianovich Malenkov
Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в
Chân dung Malenkov năm 1964
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Nhiệm kỳ
6 tháng 3 năm 1953 – 8 tháng 2 năm 1955
Đồng chủ tịch
Phó Chủ tịch
Tiền nhiệmIosif Stalin
Kế nhiệmNikolai Bulganin
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô
Nhiệm kỳ
9 tháng 2 năm 1955 – 29 tháng 6 năm 1957
Thủ tướngNikolai Bulganin
Nhiệm kỳ
2 tháng 8 năm 1946 – 5 tháng 3 năm 1953
Thủ tướngIosif Stalin
Nhiệm kỳ
15 tháng 5 1944 – 15 tháng 3 1946
Thủ tướngIosif Stalin
Bí thư thứ hai Đảng Cộng sản Liên Xô
Nhiệm kỳ
31 tháng 8 năm 1948 – 16 tháng 10 năm 1952
Tiền nhiệmAndrei Zhdanov
Kế nhiệmNikita Khrushchyov (de facto)
Thông tin cá nhân
Sinh(1901-12-06)6 tháng 12 năm 1901
Orenburg, Đế quốc Nga
Mất14 tháng 1 năm 1988(1988-01-14) (86 tuổi)
Moskva, Nga Xô viết, Liên Xô
Nơi an nghỉNghĩa trang Kuntsevo, Moskva
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Liên Xô (Stalinist, 1956–1957) (1920–1961)
Bạn đờiValeriya Golubtsova (1920–1987)
Con cái3
Alma materTrường Kỹ thuật Cao cấp Moskva
Tôn giáoVô thần cải Chính thống giáo Nga

Georgy Maksimilianovich Malenkov (tiếng Nga: Гео́ргий Максимилиа́нович Маленко́в; phiên âm tiếng Việt: Malencốp) là một chính khách Liên Xô.

Malenkov sinh ngày 8/1/1902 ở Orenburg, Nga. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông khi Cách mạng Nga (1917) nổ ra. Malenkov gia nhập Hồng Quân năm 1919 và đến năm 1920 thì được kết nạp vào Đảng Cộng sản Liên Xô, trở thành Chính ủy trên một đoàn tàu tuyên truyền ở Turkestan trong thời kỳ Nội chiến Nga.[2]

Sau chiến tranh, Malenkov đi học đại học và nhận bằng Kỹ sư của Trường Kỹ thuật Cao cấp Moskva.[3] Ra trường, ông về công tác tại Ban Tổ chức của Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.[3] Ông nhanh chóng trở thành người thân cận của Stalin và có vai trò quan trọng trong cuộc Đại thanh trừng.

Năm 1939, Malenkov trở thành Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô và đứng đầu Ban Tổ chức của đảng này. Năm 1941, ông trở thành Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị.

Khi Đức Quốc xã xâm lược Liên Xô, Malenkov trở thành Ủy viên Ủy ban Quốc phòng mà Stalin đứng đầu.[3]

Năm 1946, Malenkov trở thành Ủy viên chính thức của Bộ Chính trị, rồi trở thành nhân vật số 2 trong đảng sau Stalin. Khi Stalin qua đời, Malenkov trở thành Bí thư thứ nhất của Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân ủy (Thủ tướng). Nhưng vì các Ủy viên Bộ Chính trị khác phản đối, Malenkov buộc phải rút khỏi Ban Bí thư, chỉ còn giữ chức Thủ tướng thêm 2 năm nữa. Đến năm 1955, Malenkov bị buộc từ chức Thủ tướng vì thân với Beria, song vẫn trong Bộ Chính trị.

Đến năm 1957, Malenkov bị buộc tội tham gia Nhóm chống Đảng và bị loại khỏi Bộ Chính trị. Năm 1961, ông bị khai trừ khỏi Đảng. Những năm sau đó, ông làm Giám đốc một nhà máy phát điệnUst'-Kamenogorsk, Kazakhstan.[4]

Georgy Maksimilianovich Malenkov qua đời ngày 14 tháng 1 năm 1988 tại Moskva.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tuy không không có khả năng kiểm soát toàn thể bộ máy đảng ủy, Malenkov vẫn được công nhận là "primus inter pares" trong vòng hơn một năm sau khi Stalin mất. Tới tháng 3 năm 1954, ông được liệt kê là thủ lĩnh hàng đầu của Liên Xô và vẫn tiếp tục chủ trì các cuộc họp của Bộ Chính trị.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Brown 2009, tr. 232–233.
  2. ^ Zubok, V.M. & Pleshakov, K. (1996). Inside the Kremlin's Cold War: From Stalin to Khrushchev. Harvard University Press. Đã bỏ qua tham số không rõ |trong= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c Paxton, J. (2004). Leaders of Russia and the Soviet Union: From the Romanov dynasty to Vladimir Putin. CRC Press. Đã bỏ qua tham số không rõ |trong= (trợ giúp)
  4. ^ “RUSSIA: The Quick & the Dead”. Time Magazine. 22 tháng 7 năm 1957. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm:
Iosif Vissarionovich Stalin
Thủ tướng Liên Xô
1953–1955
Kế nhiệm:
Nikolai Aleksandrovich Bulganin