(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủ tướng Canada” – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủ tướng Canada”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 22: Dòng 22:


==Danh sách các Thủ tướng Canada==
==Danh sách các Thủ tướng Canada==
Tuy Sir [[John A. Macđonal]] được chính thức xem là Thủ tướng đầu tiên của Canada, vì ông là vị thủ tướng đầu tiên khi Canada thành lập liên bang, có nhiều nhà học giả xem [[Robert Baldwin]] và [[Louis-Hippolyte Lafontaine]] là các người giữ địa vị này -- đây là hai người được bầu lên bởi ''Province of Canada'' trong [[Đế quốc Anh]] (bao gồm [[Ontario]] và [[Québec]] hiện nay) trước khi ''Province of Canada'' cùng các thuộc địa khác của Anh thành lập liên bang [[Canada]].
Tuy Sir [[John A. Macdonald]] được chính thức xem là Thủ tướng đầu tiên của Canada, vì ông là vị thủ tướng đầu tiên khi Canada thành lập liên bang, có nhiều nhà học giả xem [[Robert Baldwin]] và [[Louis-Hippolyte Lafontaine]] là các người giữ địa vị này -- đây là hai người được bầu lên bởi ''Province of Canada'' trong [[Đế quốc Anh]] (bao gồm [[Ontario]] và [[Québec]] hiện nay) trước khi ''Province of Canada'' cùng các thuộc địa khác của Anh thành lập liên bang [[Canada]].


{| {{prettytable}}
{| {{prettytable}}

Phiên bản lúc 03:00, ngày 5 tháng 11 năm 2005

Thủ tướng Canada (tiếng Anh: Prime Minister of Canada; tiếng Pháp: Primier ministre du Canada), là người đứng đầu Chính phủ Canada và lãnh tụ (leader) của đảng với nhiều ghế nhất trong Hạ Nghị Viện (House of Commons) của Quốc hội.

Nơi cư ngụ chính thức của Thủ tướng là 24 Sussex Drive tại Ottawa, Ontario; văn phòng chính thức của Thủ tướng nằm trong Tòa nhà Quốc hội, cũng tại Ottawa. Thủ tướng hiện thời của Canada là Paul Martin.

Điều kiện và cách tuyển chọn

Bất cứ người công dân nào của Canada 18 tuổi trở lên đều có thể trở thành Thủ tướng. Tuy không bắt buộc nhưng theo tiền lệ thì Thủ tướng là một nghị viên của Hạ Nghị Viện, mặc dù trong lịch sử Canada đã có 2 nghị viên của Thượng Nghị Viện (Senate) là Thủ tướng của Canada. Hơn nữa, khả năng dùng được cả tiếng Pháptiếng Anh, trong 50 năm gần đây, đã thành một điều kiện hầu hết dân Canada đòi hỏi từ các người lãnh đạo như Thủ tướng.

Nếu Thủ tướng chưa là nghị viên của Hạ viện, hay Thủ tướng bị thất cử cho ghế của chính mình, thì một nghị viên cùng đảng với một ghế chắc chắn sẽ từ chức để Thủ tướng có thể ra tranh cử (và dễ dàng đắc cử) cho ghế đó. Tuy nhiên, trong trường hợp đảng cầm quyền thay đổi lãnh tụ, và người lãnh tụ mới không phải là một nghị viên của Hạ viện, trong một thời gian ngắn trước một cuộc tổng tuyển cử thì họ đợi cho cuộc tổng tuyển cử đó. Thí dụ, vào năm 1984 đảng Tự Do có lãnh tụ mới sau khi Pierre Trudeau từ chức để về hưu giữa nhiệm kỳ; lãnh tụ mới, John Turner, trở thành Thủ tướng mà không phải là một nghị viên Hạ viện (Ba tháng sau, John Turner tuy thắng ghế cho chính mình nhưng không đủ số ghế để thành lập chính phủ).

Nhiệm kỳ

Thủ tướng của Canada không có nhiệm kỳ nhất định. Bất cứ lúc nào người giữ chức vụ này cũng có thể từ chức vì các lý do cá nhân, tuy nhiên Thủ tướng bắt buộc phải từ chức khi một đảng khác chiếm được đa số ghế trong Hạ viện. Việc này có thể xảy ra sau các cuộc tuyển cử để điền khuyết các ghế trống hay khi một hay nhiều nghị viên trong đảng nắm chính quyền ly khai để gia nhập đảng đối lập.

Ngoài ra, khi đảng nắm chính quyền bị bỏ phiếu bất tín nhiệm tại một buổi họp của Quốc hội thì Thủ tướng có hai lựa chọn:

  1. từ chức để một đảng khác thành lập chính phủ, nhưng
  2. thông thường hơn, giải tán Quốc hội và gọi một cuộc tổng tuyển cử.

Sau cuộc tổng tuyển cử, nếu một đảng khác chiếm được nhiều ghế hơn (nhưng không phải là đa số) thì Thủ tướng vẫn được quyền thành lập chính phủ bằng cách liên minh với các đảng khác để đạt được đa số ghế. Nếu không thành lập được liên minh thì Thủ tướng phải từ chức để đảng với nhiều ghế nhất sẽ lập chính phủ - đây là một chính phủ thiểu số.

Một cuộc tổng tuyển cử phải được gọi bởi chính phủ đương nhiệm 5 năm sau kỳ tổng tuyển cử trước; tuy nhiên Thủ tướng có quyền giải tán Quốc hội và gọi tổng tuyển cử bất cứ lúc nào trong thời hạn 5 năm đó. Theo thông lệ khi một chính phủ đa số đang tại quyền thì tổng tuyển cử thường được gọi trong khoảng 3,5-5 năm sau, hay khi có các trường hợp đặc biệt (như kỳ tổng tuyển cử năm 1988 để xem dân chúng có bằng lòng cho chính phủ ký thỏa ước Mậu dịch Tự do (Free Trade Agreement) với Hoa Kỳ). Khi một chính phủ thiểu số đang tại quyền thì tổng tuyển cử có thể xảy ra bất cứ lúc nào vì họ dễ bị lật đổ bởi một cuộc bầu bất tín nhiệm tại Quốc hội (chính phủ thiểu số của Joe Clark chỉ tồn tại 9 tháng trong thời gian 1979-1980).

Nhiệm vụ

Danh sách các Thủ tướng Canada

Tuy Sir John A. Macdonald được chính thức xem là Thủ tướng đầu tiên của Canada, vì ông là vị thủ tướng đầu tiên khi Canada thành lập liên bang, có nhiều nhà học giả xem Robert BaldwinLouis-Hippolyte Lafontaine là các người giữ địa vị này -- đây là hai người được bầu lên bởi Province of Canada trong Đế quốc Anh (bao gồm OntarioQuébec hiện nay) trước khi Province of Canada cùng các thuộc địa khác của Anh thành lập liên bang Canada.

# Tên Thời gian Được bầu Đảng Đại diện cho
1. Sir John A. Macdonald
Lần thứ 1 (của 2)
1 tháng 7, 1867 - 5 tháng 11, 1873 2 lần Tự Do-Bảo Thủ Kingston, Ontario
2. Alexander Mackenzie 7 tháng 11, 1873 - 8 tháng 10, 1878 1 lần Tự Do Lambton, Ontario
  Sir John A. Macdonald
Lần thứ 2 (của 2)
17 tháng 10, 1878 - 6 tháng 6, 1891 4 lần Bảo Thủ Victoria, British Columbia; Carleton, OntarioKingston, Ontario
3. Sir John Abbott 16 tháng 6, 1891 - 24 tháng 11, 1892 0 Bảo Thủ Inkerman, Québec
(Thượng nghị sĩ)
4. Sir John Thompson 5 tháng 12, 1892 - 12 tháng 12, 1894 0 Bảo Thủ Antigonish, Nova Scotia
5. Sir Mackenzie Bowell 21 tháng 12, 1894 - 27 tháng 4, 1896 0 Bảo Thủ Hastings, Ontario
(Thượng nghị sĩ)
6. Sir Charles Tupper 1 tháng 5, 1896 - 8 tháng 7, 1896 0 Bảo Thủ Cape Breton, Nova Scotia
7. Sir Wilfrid Laurier 11 tháng 7, 1896 - 7 tháng 10, 1911 4 lần Tự Do Quebec East, Québec
8. Sir Robert Laird Borden 10 tháng 10, 1911 - 10 tháng 7, 1920 2 lần Bảo Thủ/Liên Minh (từ 1917) Halifax, Nova Scotia; Kings, Nova Scotia
9. Arthur Meighen
Lần thứ 1 (của 2)
10 tháng 7, 1920 - 29 tháng 12, 1921 0 Liên Minh/Tự Do & Bảo Thủ Quốc gia Portage La Prairie, Manitoba
10. William Mackenzie King
Lần thứ 1 (của 3)
29 tháng 12, 1921 - 28 tháng 6, 1926 2 lần Tự Do York North, Ontario
  Arthur Meighen
Lần thứ 2 (của 2)
29 tháng 6, 1926 - 25 tháng 9, 1926 0 Bảo Thủ Portage La Prairie, Manitoba
  William Mackenzie King
Lần thứ 2 (của 3)
25 tháng 9, 1926 - 7 tháng 8, 1930 1 lần Tự Do Prince Albert, Saskatchewan
11. Richard Bedford Bennett 7 tháng 8, 1930 - 23 tháng 10, 1935 1 lần Bảo Thủ Calgary West, Alberta
  William Mackenzie King
Lần thứ 3 (của 3)
23 tháng 10, 1935 - 15 tháng 11, 1948 3 lần Tự Do Prince Albert, Saskatchewan; Glengarry, Ontario
12. Louis St. Laurent 15 tháng 11, 1948 - 21 tháng 6, 1957 2 lần Tự Do Quebec East, Québec
13. John Diefenbaker 21 tháng 6, 1957 - 22 tháng 4, 1963 3 lần Bảo Thủ Tiến Bộ Prince Albert, Saskatchewan
14. Lester B. Pearson 22 tháng 4, 1963 - 20 tháng 4, 1968 2 lần Tự Do Algoma East, Ontario
15. Pierre Trudeau
Lần thứ 1 (của 2)
20 tháng 4, 1968 - 3 tháng 6, 1979 3 lần Tự Do Mount Royal, Québec
16. Joe Clark 4 tháng 6, 1979 - 2 tháng 3, 1980 1 lần Bảo Thủ Tiến Bộ Yellowhead, Alberta
  Pierre Trudeau
Lần thứ 2 (của 2)
3 tháng 3, 1980 - 30 tháng 6, 1984 1 lần Tự Do Mount Royal, Québec
17. John Turner 30 tháng 6, 1984 - 17 tháng 9, 1984 0 Tự Do Vancouver Quadra, British Columbia
18. Brian Mulroney 17 tháng 9, 1984 - 25 tháng 6, 1993 2 lần Bảo Thủ Tiến Bộ Manicouagan, Québec; Charlevoix, Québec
19. Kim Campbell 25 tháng 6, 1993 - 4 tháng 11, 1993 0 Bảo Thủ Tiến Bộ Vancouver Centre, British Columbia
20. Jean Chrétien 4 tháng 11, 1993 - 12 tháng 12, 2003 3 lần Tự Do Saint-Maurice, Québec
21. Paul Martin 12 tháng 12, 2003 - nay 1 lần Tự Do LaSalle-Émard, Québec

Liên kết ngoài