(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Quận của Nhật Bản – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Quận của Nhật Bản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản để in ra không còn được hỗ trợ và có thể có lỗi kết xuất. Xin hãy cập nhật các dấu trang của bạn và sử dụng chức năng in bình thường của trình duyệt thay thế.
Phân cấp hành chính
Nhật Bản
Cấp tỉnh
Tỉnh
(都道府県とどうふけん todōfuken)
Phân tỉnh
Cấp hạt
Phân hạt

Quận ( (Khu) ku?) của Nhật Bản có hai loại: quận đặc biệt của Tokyo và khu hành chính ở một số thành phố khác.

Khu đặc biệt

Quận đặc biệt (特別とくべつ) hay quận khu của thủ đô Tokyo là những đơn vị hành chính đầy đủ, có bộ máy chính quyền và hội đồng địa phương được bầu ra thông qua hình thức phổ thông đầu phiếu. Ở Tokyo có 23 quận như vậy, tập trung ở phía Đông.

Quận hành chính

Quận hành chính (行政ぎょうせい) không phải là đơn vị hành chính mà chỉ là sự phân chia địa bàn nhằm thuận tiện cho quản lý hành chính ở các thành phố lớn ở Nhật Bản. Các đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản đều có các quận hành chính như vậy. Quận hành chính không có chính quyền, không có hội đồng địa phương, nhưng có tòa thị chính với tư cách là một văn phòng đại diện của chính quyền thành phố và thực hiện các chức năng thiết yếu nhất như đăng ký, thuế vụ, bảo hiểm, phúc lợi.

Ở các thành phố nhỏ cũng có các quận, nhưng chỉ để thuận tiện cho việc gọi tên địa bàn (do đó tên thường gọi là quận Đông, quận Tây, quận Bắc, quận Nam, hay quận Trung tâm) chứ không hề đặt tòa thị chính.

Tham khảo