Vĩnh Dung
Vĩnh Dung | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 28 tháng 1, 1744 | ||||||||
Mất | 13 tháng 6, 1790 | (46 tuổi)||||||||
An táng | Lai Thủy, Hà Bắc, Trung Quốc | ||||||||
Phối ngẫu | Phú Sát thị Nữu Hỗ Lộc thị | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Thanh Cao Tông | ||||||||
Thân mẫu | Thuần Huệ Hoàng quý phi |
Vĩnh Dung (chữ Hán:
Hoàng tử Vĩnh Dung được biết đến vì tài học xuất sắc, là một trong những nhà biên soạn bộ Tứ khố toàn thư - bộ bách khoa lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc. Ngoài ra, ông còn thể hiện tài thư pháp trong chính tác phẩm của mình Nhị thập nhất chúng cứu độ Phật mẫu tán (
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng tử Vĩnh Dung sinh ra ở Bích Đồng thư viện (
Năm Càn Long thứ 24 (1759), tháng 12, ông được chỉ định làm con thừa tự cho Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - con trai thứ 21 của Khang Hi Đế, do đó ông liền được phong Đa La Bối lặc (
Năm Càn Long thứ 55 (1790), ngày 1 tháng 5 (âm lịch), ông qua đời, khi 48 tuổi. Thuỵ hiệu là Trang (
Gia quyến
[sửa | sửa mã nguồn]Thê thiếp
[sửa | sửa mã nguồn]- Đích Phúc tấn:
- Nguyên phối Phú Sát thị (
富 察氏), con gái của Tham tướng Phó Khiêm (傅 谦), em trai của Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu. Năm Càn Long thứ 27 (1762), ngày 22 tháng 4 (âm lịch), Càn Long Đế phát hiện Phúc tấn Phú Sát thị không tham dự lễ phát tang cho Thuần Huệ Hoàng quý phi, nên đề nghị Lục a ca Vĩnh Dung trình bày lý do, cuối cùng vào tháng 5 năm ấy nghị phạt 9 tháng bổng lộc đối với Phúc tấn. Năm Càn Long thứ 37 (1773), khoảng 24 tháng 2 (âm lịch), phát hiện hồ sơ ghi lại Phú Sát thị bị sủng thiếp của Vĩnh Dung hạ độc. Khoảng ngày 19 tháng 3 (âm lịch), Phú Sát thị qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi[2]. Bà có một em gái làm trắc phúc tấn của Miên Ân - Kế phối Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜
禄 氏 ), con gái của Loan nghi sứ Đạt Phúc (达福). Sau khi Phú Sát thị bị độc chết, Nữu Hỗ Lộc thị trở thành Kế Phúc tấn.
- Trắc Phúc tấn:
- Triệu thị (赵氏), con gái của Du kích Triệu Tông Hạo (赵宗
浩 ). - Vưu thị (
尤 氏 ), con gái của Vưu Đại (尤 大 ), vốn là Sử nữ tấn phong.
- Thị thiếp: Cảnh thị (
景 氏 ), con gái của Viên ngoại lang Thế Xuân (达春).
Hậu duệ
[sửa | sửa mã nguồn]- Con trai:
- Miên Thông (绵聪; 1766 - 1780), mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 12 tháng 2 (âm lịch) năm Càn Long thứ 31, mất ngày 16 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 45, khi 15 tuổi.
- Miên Ái (绵爱; 1769 - 1771), chết yểu, mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 16 tháng 1 (âm lịch) năm Càn Long thứ 34, mất ngày 30 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 36, khi 3 tuổi.
- Miên Từ (绵慈; 1770 - 1773), chết yểu, mẹ là Vưu thị. Sinh ngày 5 tháng 11 (âm lịch) năm Càn Long thứ 35, mất ngày 3 tháng 4 (âm lịch) năm Càn Long thứ 38, khi 4 tuổi.
- Miên Tín (绵信; 1775 - 1777), chết yểu, mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Sinh ngày 19 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 40, mất ngày 26 tháng 10 (âm lịch) năm Càn Long thứ 42, khi 3 tuổi.
- Miên Khánh (绵慶; 1780 - 1804), mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Sinh ngày 4 tháng 5 (âm lịch) năm Càn Long thứ 44. Năm thứ 55, được thụ phong Chất Quận vương kế thừa Vĩnh Dung. Truy thụy Chất Khác Quận vương (
質 恪 郡 王 ). - Miên Ý (绵意; 1787 - 1791), chết yểu, mẹ là Cảnh thị. Sinh ngày 25 tháng 3 (âm lịch) năm Càn Long thứ 52, mất ngày 23 tháng 4 (âm lịch) năm Càn Long thứ 57, khi 6 tuổi.
- Con gái:
- Trưởng nữ (1766 - 1769), mẹ là Vưu thị. Sinh ngày 10 tháng 2 (âm lịch) năm Càn Long thứ 31, mất ngày 30 tháng 10 (âm lịch) năm Càn Long thứ 34. Chết yểu.
- Nhị nữ (1767), mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 17 tháng 12 (âm lịch) năm Càn Long thứ 32, mất sau khi sinh 3 ngày.
- Tam nữ (1768 - 1770), mẹ là Vưu thị. Sinh ngày 11 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 33, mất ngày 15 tháng 5 (âm lịch) năm Càn Long thứ 35. Chết yểu.
- Tứ nữ (1770 - 1779), mẹ là Phú Sát thị. Sinh ngày 15 tháng 8 (âm lịch) năm Càn Long thứ 35, mất ngày 11 tháng 8 (âm lịch) năm Càn Long thứ 44. Khi 10 tuổi.
- Ngũ nữ (1776 - ?), được phong Huyện chúa, mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Sinh ngày 9 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 41. Năm Càn Long thứ 50 (1785), tháng 11, cho tuyển Ngao Hán Trát Tát Khắc Quận vương Đức Khâm (
德 钦) - hậu duệ của Ngao Hán Cố Luân Công chúa - là "Hòa Thạc Ngạch phò". Năm Càn Long thứ 57 (1792), tháng 12, làm lễ thành hôn. Không rõ năm mất.
Trong văn hoá đại chúng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tác phẩm | Diễn viên |
1999 | Hoàn Châu Cách Cách phần 2 | Không rõ
Tập 29, cầu tình cho Tử Vi và Tiểu Yến tử |
2018 | Như Ý truyện | Còn nhỏ: Trì Từ Hiên Triết ( Trưởng thành: Trương Tân Trạch (张津泽) |
2018 | Diên Hi công lược | Chu Nghĩ Thịnh
( |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Quý tộc nhà Thanh
- Dận Hi
- Bách khoa toàn thư Trung Quốc, phần Tứ khố toàn thư
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Thanh Sử Cảo, Quyển 220, Liệt truyện thất”.
二 十 四 年 十二月 , 以皇六子永瑢为之後,封 贝勒.三 十 七 年 , 进封质郡王 .五 十 四 年 ,再 进亲王 .永 瑢亦工 画 , 济美紫 琼,兼 通 天 算 .五 十 五 年 , 薨,諡 曰庄.子 绵庆, 袭郡王 . 绵庆幼 聪颖,年 十 三 ,侍 高 宗 避暑 山 庄 校 射 ,中 三矢 , 赐黄马褂,三 眼 孔雀 翎.通 音律 .体 孱弱.嘉 庆九 年 , 薨,年 仅二 十 六 .仁 宗 深 惜之, 赐银五 千 ,諡 曰恪.子 奕绮, 袭贝勒.道 光 五 年 ,坐 事 , 罚俸.十 九 年 , 夺爵.二 十 二 年 ,卒 , 复其封 .子 孙循例 递降, 以镇国 公 世 袭. - ^
中国 第 一历史档案馆有藏乾隆三十七年二月二十四日《为皇六 子 家 女 儿给福 晋 下 毒 一案著交军机大臣会同内务府大臣严审事》,乾 隆三 十 七 年 三 月 十 九 日 又 有 《为六皇子福晋病重施恩由内库赏银以备办事之用事》。綜合 以上 檔案,時 為 嫡福晉 的 富 察氏被 其自己 所生 之 女 或 庶女在 乾 隆三 十 七 年 二 月 二 十 四日或之前下毒謀害,於同年 三 月 十 九日或之前不治身亡。(注 :此条有 误,与 永 瑢女儿年龄不符 )女兒 亦 有 年 輕 女性 的 意思 ,表示 皇 六子家的侍女或是格格毒殺福晉。
- Thanh sử cảo, quyển 221, liệt truyện bát