(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Đổng Quân – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Đổng Quân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đổng Quân
ただし
Đổng Quân (2024)
Chức vụ
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Nhiệm kỳ29 tháng 12 năm 2023 – nay
255 ngày
Tổng lýLý Cường
Tiền nhiệmLý Thượng Phúc
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ1 tháng 8 năm 2021 – 25 tháng 12 năm 2023
2 năm, 146 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmThẩm Kim Long
Kế nhiệmHồ Trung Minh
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 323 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh1961 (62–63 tuổi)
Yên Đài, Sơn Đông, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Alma materHọc viện Hải quân Đại Liên
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1983–nay
Cấp bậc Thượng tướng
Chỉ huyHạm đội Bắc Hải
Hạm đội Đông Hải
Chiến khu Nam Bộ
Hải quân Trung Quốc

Đổng Quân (tiếng Trung giản thể: ただし军, bính âm Hán ngữ: Dǒng Jūn, sinh năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ông từng lãnh đạo Hải quân với vị trí Tư lệnh Hải quân Trung Quốc và trước đó là Phó Tư lệnh Hải quân; Phó Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ; Phó Tham mưu trưởng Hải quân; Phó Tư lệnh Hạm đội Đông Hải.

Đổng Quân là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông có sự nghiệp phục vụ quân chủng hải quân, từng công tác ở tất cả các khu vực Hải quân Trung Quốc như vùng biển Hoàng Hải, Hoa Đông, Biển Đông.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Đổng Quân sinh năm 1961 tại địa khu Yên Đài, nay là địa cấp thị Yên Đài, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Yên Đài. Tháng 9 năm 1978, ông được Hải quân Trung Quốc tuyển chọn tham gia học tập ở Học viện Hải quân Đại Liên tại thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, tốt nghiệp sĩ quan hải quân vào năm 1983, khi 20 tuổi.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đổng Quân chính thức nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại quân chủng Hải quân vào năm 1983 ở khu vực Đông Bắc Trung Quốc. Trong những năm công tác ở quân chủng hải quân, ông lần lượt đảm nhiệm các vị trí như Bộ trưởng Bộ Quân huấn, Bộ Tư lệnh Hải quân Trung Quốc, Phó Tham mưu trưởng Hạm đội Bắc Hải rồi Tư lệnh đơn vị 92330 của Hải quân vùng Đông Bắc. Tháng 7 năm 2012, ông được phong quân hàm Thiếu tướng Hải quân,[3] và trở thành Phó Tư lệnh Hạm đội Đông Hải từ năm 2013.[4] Tháng 12 năm 2014, ông được điều về trung ương, nhậm chức Phó Tham mưu trưởng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[5][6] Đến tháng 1 năm 2017, ông được điều chuyển tới Chiến khu Nam Bộ, được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Chiến khu, rồi được phong làm Trung tướng vào tháng 7 năm 2018.[7][8]

Tư lệnh Hải quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2021, Đổng Quân được điều trở lại trung ương, là Phó Tư lệnh Hải quân, sau đó, ông được Quân ủy Trung ương ban hành quyết định bổ nhiệm làm Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, thay thế cho Thượng tướng Thẩm Kim Long. Ngày 6 tháng 9 cùng năm, ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng, tương đương với Thượng tướng Hải quân Trung Quốc.[9] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[10][11] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[12][13][14] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]

Bộ trưởng Quốc phòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nửa cuối năm 2023, một số vị trí lãnh đạo cấp cao của Trung Quốc được thay thế, trong đó có Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Lý Thượng Phúc. Vào ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại hội nghị lần thứ 7 của Ủy ban Thường vụ Nhân đại khóa XIV đã bổ nhiệm Đổng Quân làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và là Bộ trưởng thứ 14 của Bộ Quốc phòng. Trước đó, với chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, ông đã bàn giao vị trí Tư lệnh Hải quân cho Thượng tướng Hồ Trung Minh.[17]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 2012 2018 2021
Quân hàm
Thượng tướng
Thượng tướng
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 张慧あきら (ngày 6 tháng 9 năm 2021). “视频丨中央ちゅうおう军委举行すすむますじょうはた军衔仪式 习近ひら颁发命令めいれいじょう并向すすむ衔的军官表示ひょうじしゅく贺”. CCTV (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ 蒋子ぶん (ngày 27 tháng 3 năm 2017). うみ军原ふくさん谋长ただし少将しょうしょうにん南部なんぶ战区ふく司令しれい员”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ うみ军举ぎょうすすむ衔仪しき 3にんすすむます中将ちゅうじょう,6にんすすむます少将しょうしょう军衔”. 铁血网. 4 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “邱小琪大使たいしかい出席しゅっせきすみ西にし独立どくりつ庆典中方なかほう代表だいひょう团”. ちゅう人民じんみん共和きょうわこく驻墨西にし大使たいし馆. 16 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ 解放かいほう军多はた领岗调整”. 人民じんみん. 4 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ じょ娅文(实习)、曾伟 (ngày 4 tháng 1 năm 2015). 解放かいほう军多はた领岗调整 うみ军至しょう5にん变动职务”. Mạng Nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ うみ军原ふくさん谋长ただし少将しょうしょうにん南部なんぶ战区ふく司令しれい员”. 澎湃ほうはいしん闻. 27 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “习近ひらたざい视察南部なんぶ战区时强调 かい推进战区ゆび挥能りょくけん设 坚决完成かんせい担负てき使命しめいにん务”. しん闻联播. 26 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ 中央ちゅうおう军委举行すすむますじょうはた军衔仪式 习近ひら颁发命令めいれいじょう并向すすむ衔的军官表示ひょうじしゅく贺”. しん华网. 6 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ 解放かいほうぐんかずたけし警部けいぶたいせん舉產せい出席しゅっせき中國共產黨ちゅうごくきょうさんとうだいじゅう全國ぜんこく代表だいひょう大會たいかい代表だいひょう. 解放軍報かいほうぐんぽう. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ おう珂园; そうよし琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). 解放かいほう军和たけ警部けいぶ队选举产せい出席しゅっせき中国ちゅうごくども产党だいじゅう全国ぜんこく代表だいひょう大会たいかい代表だいひょう. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 中国ちゅうごくども产党だい十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ にんいちりん; しろ宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). 中国ちゅうごくども产党だいじゅう全国ぜんこく代表だいひょう大会たいかい在京ざいきょう闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ うし镛; たけひろしあきら (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国ちゅうごく特色とくしょく社会しゃかいぬし义新局面きょくめんしゃ论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ もえ (ngày 22 tháng 10 năm 2022). 中国ちゅうごくども产党だい十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ うし镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). 中国ちゅうごくども产党だい十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ ほどこせ (ngày 29 tháng 12 năm 2023). じゅう四届全国人大常委会第七次会议在京闭幕” [Hội nghị thứ 7 Ủy ban thường vụ Nhân Đại khóa XIV kết thúc]. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Lý Thượng Phúc
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
2023–nay
Đương nhiệm
Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Thẩm Kim Long
Tư lệnh Hải quân
2021–2023
Kế vị:
Hồ Trung Minh