Đoan Hoa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đoan Hoa
Trịnh Thân vương
Trịnh Thân vương
Tại vị1846–1861
Tiền nhiệmÔ Nhĩ Cung A
Kế nhiệmNhạc Linh
Thông tin chung
Sinh1807
Mất1861 (53–54 tuổi)
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Đoan Hoa
(あいしんさとし·はしはな)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụÔ Nhĩ Cung A
Thân mẫuTrắc Phúc tấn Hồ Giai thị

Đoan Hoa (tiếng Mãn: ᡩᡠᠸᠠᠨᡥᡡᠸᠠ, Möllendorff: Duwanhūwa, Abkai: Duwanhvwa, tiếng Trung: はしはな; 18071861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương, đồng thời là 1 trong 8 vị Cố mệnh Bát đại thần của Hàm Phong Đế.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Đoan Hoa sinh vào giờ Hợi, ngày 10 tháng 10 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 12 (1807), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ ba của Trịnh Thận Thân vương Ô Nhĩ Cung A, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Hồ Giai thị (瑚佳). Ông còn 1 người em trai là Đại học sĩ, Hộ bộ Thượng thư Túc Thuận (肅順), người đứng đầu nhóm Cố mệnh Bát đại thần.[1]

Năm Đạo Quang thứ 5 (1825), ông được phong làm Phụ quốc Tướng quân.[2] Năm thứ 26 (1846), phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Trịnh Thân vương đời thứ 13. Không lâu sau ông được phong làm Tổng lý Hành dinh sự vụ Đại thần (總理そうりぎょう事務じむ大臣だいじん) kiêm Ngự tiền đại thần.

Sau khi Hàm Phong Đế kế vị, ông nhậm Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), ở Hành cung Nhiệt Hà, Hàm Phong Đế di chiếu mệnh ông, Túc Thuận, Di Thân vương Tái Viên và 5 vị đại thần khác cùng nhau phò trợ, nhiếp chính cho Hoàng thái tử Tải Thuần, sử gọi là Cố mệnh Bát đại thần.

Sau khi Tải Thuần kế vị, tức Đồng Trị Đế, Lưỡng cung Thái hậu cùng Cung Thân vương Dịch Hân (Hoàng tử thứ 6 của Đạo Quang Đế) và Thuần Quận vương Dịch Hoàn (Hoàng tử thứ 7 của Đạo Quang Đế) phát động Tân Dậu Chính biến (からしとり政變せいへん) nhằm đoạt lại quyền nhiếp chính từ tay nhóm Bát đại thần. Sau khi chính biến kết thúc, ông và Tái Viên bị cách tước và ban cho tự sát, còn em trai ông Túc Thuận bị chém đầu thị chúng.

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đích Phúc tấn: Nữu Hỗ Lộc thị (纽钴ろく), con gái của Ban sự đại thần Phúc Khắc Kinh A (ぶくかつきょうおもね) – tổ phụ của Từ An Hoàng thái hậu.
  • Trắc Phúc tấn:
    • Trần Giai thị (陈佳), con gái của Hộ quân Sắc Lặc (いろ勒).
    • Cao Giai thị (こうけい), con gái của Hộ quân Cao Phúc (高福たかよし).
    • Bạch Giai thị (はくけい), con gái của Hòa Hưng (兴).

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Khiêm Thiện (けんぜん; 18391855), mẹ là Trắc Phúc tấn Trần Giai thị. Được phong làm Nhị đẳng Thị vệ[1]. Vô tự.
  2. Toàn Thiện (ちょんよし; 18511851), mẹ là Trắc Phúc tấn Bạch Giai thị. Chết yểu.
  3. Lãnh Thiện (ひやぜん; 18551859), mẹ là Trắc Phúc tấn Cao Giai thị. Chết yểu.
  4. Tín Thiện (しんぜん; 18571859), mẹ là Trắc Phúc tấn Cao Giai thị. Chết yểu.

Con gái[sửa | sửa mã nguồn]

  • Một con gái, mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị, gả cho Sùng Khởi (たかし绮) thuộc A Lỗ Đặc thị (おもね鲁特), là trạng nguyên người Mông Cổ duy nhất của triều Thanh. Sinh được một con gái chính là Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu.

Con thừa tự[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Trưng Thiện (しるしぜん; 18531896), là con trai thứ hai của Túc Thuận – em trai ruột của ông.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Ngọc điệp, tr. 8346, Quyển 6, Đinh 4
  2. ^ Triệu Nhĩ Tốn 1928, Quyển 215 - Đoan Hoa truyện

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Triệu Nhĩ Tốn (1998). Thanh sử cảo. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101007503.
  • Triệu Nhĩ Tốn (1928). “Thanh sử cảo”.
  • Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.