Đoan Hoa
Đoan Hoa | |||||
---|---|---|---|---|---|
Trịnh Thân vương | |||||
Trịnh Thân vương | |||||
Tại vị | 1846–1861 | ||||
Tiền nhiệm | Ô Nhĩ Cung A | ||||
Kế nhiệm | Nhạc Linh | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 1807 | ||||
Mất | 1861 (53–54 tuổi) | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||
Thân phụ | Ô Nhĩ Cung A | ||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Hồ Giai thị |
Đoan Hoa (tiếng Mãn: ᡩᡠᠸᠠᠨᡥᡡᠸᠠ, Möllendorff: Duwanhūwa, Abkai: Duwanhvwa, tiếng Trung:
Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]
Đoan Hoa sinh vào giờ Hợi, ngày 10 tháng 10 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 12 (1807), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ ba của Trịnh Thận Thân vương Ô Nhĩ Cung A, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Hồ Giai thị (瑚佳
Năm Đạo Quang thứ 5 (1825), ông được phong làm Phụ quốc Tướng quân.[2] Năm thứ 26 (1846), phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Trịnh Thân vương đời thứ 13. Không lâu sau ông được phong làm Tổng lý Hành dinh sự vụ Đại thần (
Sau khi Hàm Phong Đế kế vị, ông nhậm Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), ở Hành cung Nhiệt Hà, Hàm Phong Đế di chiếu mệnh ông, Túc Thuận, Di Thân vương Tái Viên và 5 vị đại thần khác cùng nhau phò trợ, nhiếp chính cho Hoàng thái tử Tải Thuần, sử gọi là Cố mệnh Bát đại thần.
Sau khi Tải Thuần kế vị, tức Đồng Trị Đế, Lưỡng cung Thái hậu cùng Cung Thân vương Dịch Hân (Hoàng tử thứ 6 của Đạo Quang Đế) và Thuần Quận vương Dịch Hoàn (Hoàng tử thứ 7 của Đạo Quang Đế) phát động Tân Dậu Chính biến (
Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]
Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]
- Đích Phúc tấn: Nữu Hỗ Lộc thị (纽钴
禄 氏 ), con gái của Ban sự đại thần Phúc Khắc Kinh A (福 克 京 阿 ) – tổ phụ của Từ An Hoàng thái hậu. - Trắc Phúc tấn:
- Trần Giai thị (陈佳
氏 ), con gái của Hộ quân Sắc Lặc (色 勒). - Cao Giai thị (
高 佳 氏 ), con gái của Hộ quân Cao Phúc (高福 ). - Bạch Giai thị (
白 佳 氏 ), con gái của Hòa Hưng (和 兴).
- Trần Giai thị (陈佳
Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]
Con trai[sửa | sửa mã nguồn]
- Khiêm Thiện (
謙 善 ; 1839 – 1855), mẹ là Trắc Phúc tấn Trần Giai thị. Được phong làm Nhị đẳng Thị vệ[1]. Vô tự. - Toàn Thiện (
全 善 ; 1851 – 1851), mẹ là Trắc Phúc tấn Bạch Giai thị. Chết yểu. - Lãnh Thiện (
冷 善 ; 1855 – 1859), mẹ là Trắc Phúc tấn Cao Giai thị. Chết yểu. - Tín Thiện (
信 善 ; 1857 – 1859), mẹ là Trắc Phúc tấn Cao Giai thị. Chết yểu.
Con gái[sửa | sửa mã nguồn]
- Một con gái, mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị, gả cho Sùng Khởi (
崇 绮) thuộc A Lỗ Đặc thị (阿 鲁特), là trạng nguyên người Mông Cổ duy nhất của triều Thanh. Sinh được một con gái chính là Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu.
Con thừa tự[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Ngọc điệp, tr. 8346, Quyển 6, Đinh 4
- ^ Triệu Nhĩ Tốn 1928, Quyển 215 - Đoan Hoa truyện
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Triệu Nhĩ Tốn (1998). Thanh sử cảo. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101007503.
- Triệu Nhĩ Tốn (1928). “Thanh sử cảo”.
- Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.