(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Škorpion vz. 61 – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Škorpion vz. 61

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Škorpion vz. 61
LoạiSúng tiểu liên
Nơi chế tạo Tiệp Khắc
Lược sử hoạt động
Phục vụ1961 – Nay
Sử dụng bởi
  •  Cộng hòa Séc
  •  Yugoslavia
  •  Ai Cập
  •  Afghanistan
  •  Angola
  •  Indonesia
  •  Iraq
  •  Libya
  •  Mozambique
  •  Serbia
  •  Slovakia
  •  Uganda
  •  Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
  •  Hàn Quốc Tịch thu từ Biệt đội ám sát Bắc Triều Tiên xâm nhập biên giới từ đường biển và đường bộ tại Hàn Quốc
  •  Cuba
  •  Lào
  •  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  •  Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  •  Việt Nam
  • Trận
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Nội chiến Liban
  • Chiến tranh Vùng Vịnh
  • Xung đột nội bộ tại Peru
  • Chiến tranh Nam Tư
  • Lược sử chế tạo
    Người thiết kếMiroslav Rybář
    Năm thiết kế1959
    Nhà sản xuấtČeská zbrojovka Uherský Brod (Czech), Zastava Arms (Serbia)
    Thông số
    Khối lượng
  • 1,30 kg (vz. 61)
  • 1,28 kg (vz. 61 E)
  • 1,44 kg (vz. 82, vz. 83)
  • Chiều dài517 mm báng mở / 270 mm báng gấp
    Độ dài nòng
  • 115 mm (vz. 61, vz. 61 E)
  • 113 mm (vz. 82, vz. 83)
  • Chiều rộng
  • 43 mm (vz. 61, vz. 61 E)
  • 49 mm (vz. 82, vz. 83)

  • Đạn
  • .32 ACP (7.65×17mm Browning SR) (vz. 61, vz. 61 E)
  • 9×19mm Parabellum (vz. 68)
  • 9×18mm Makarov (vz. 65, vz. 82)
  • .380 ACP (9×17mm Short) (vz. 64, vz. 83)
  • Cơ cấu hoạt độngBlowback, bolt đóng
    Tốc độ bắn
  • 850 viên/phút (vz. 61, vz. 61 E)
  • 900 viên/phút (vz. 82, vz. 83)
  • Sơ tốc đầu nòng
  • 320 m/s (vz. 61, vz. 61 E, vz. 82)
  • 292 m/s (vz. 83)
  • Tầm bắn hiệu quả50–150 m (vz. 61,.32 ACP)
    Chế độ nạpHộp đạn rời 10 hay 20 viên
    Ngắm bắnĐiểm ruồi

    Škorpion vz. 61 là loại súng tiểu liên do Miroslav Rybář thiết kế vào cuối những năm 1950 tại Tiệp Khắc. Súng được phát triển với mục đích trang bị một loại vũ khí tự vệ mạnh hơn súng ngắn nhưng cũng không quá cồng kềnh khó chịu cho các đơn vị không thuộc bộ binh khác nhau. Mẫu thử nghiệm đầu tiên hoàn thành năm 1959, nó được thông qua và chế tạo năm 1961 với tên SA Vz. 61 (Samopal Vzor 1961). Loại súng này được sử dụng trong nhiều đơn vị của lực lượng quân đội Tiệp Khắc cũng như được xuất khẩu với số lượng lớn. Nhiều lực lượng đặc nhiệm cũng thích dùng loại súng này do nó sử dụng loại đạn 7.65×17mm Browning (.32 ACP) có thể dễ dàng giảm âm đến im lặng khi bắn. Nam Tư (sau là Serbia) hiện đang giữ bản quyền chế tạo loại súng này và nó cũng được trang bị với số lượng lớn cho các sĩ quan của nước này. Vz. 61 cũng được nhiều nhóm bị xem là khủng bố những người thích các loại vũ khí nhỏ dễ cất dấu cũng như yên lặng khi bắn sử dụng. Súng cũng có thể bắn bằng một tay.

    Thiết kế

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Vz. 61 sử dụng cơ chế nạp đạn blowback và bắn với bolt đóng. Nút điều chỉnh chế độ bắn của súng có 3 chế độ là khóa an toàn, phát một và tự động. Loại đạn mà súng sử dụng tạo ra rất ít độ giật điều này làm cho chơ chế nạp đạn blowback trở nên hiệu quả hơn khi nó không làm tăng lực giật của súng. Vỏ đạn sẽ được đẩy qua khe phía trên thân súng, nó cũng có thêm một lò xo để đẩy vỏ đạn ra ngoài tránh việc vỏ đạn không chịu văng ra ngoài. Súng sử dụng bolt bọc nòng để giảm chiều dài của súng. Do ban đầu súng có tốc độ bắn đến 1000 viên/phút nên bolt sau đó đã được thiết kế để hãm tốc độ bắn xuống còn 850 viên/phút, việc này được thực hiện bằng hai lò xo.

    Nút kéo lên đạn nằm ở hai bên thân súng. Hộp đạn của súng có hai hàng với nhiều mẫu có chiều dài khác nhau. Báng súng dạng khung có thể gấp lên trên để tiết kiệm không gian khi di chuyển cũng như có trọng lượng nhẹ nhất có thể.

    Khi quân đội Tiệp Khắc thông qua việc sử dụng loại đạn 9×18mm Makarov của Liên Xô năm 1982 thì loại súng này đã được thiết kế lại một chút để có thể sử dụng loại đạn mạnh hơn này. Mẫu xuất khẩu của loại súng này thì sử dụng loại đạn 9×17mm (.380 ACP) thông dụng của phương Tây.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]