(Translated by https://www.hiragana.jp/)
- (album) – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

- (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một bức ảnh được xử lý kỹ thuật số về khuôn mặt của Ed Sheeran trên một cánh đồng và phủ đầy đất màu vàng.
Bìa của album ""
Album phòng thu của Ed Sheeran
Phát hành5 tháng 5 năm 2023 (2023-05-05)
Thu âmTháng 6 năm 2022 (2022-06)
Tháng 2 năm 2023 (2023-02)
Địa điểmMelbourne, Úc
Phòng thuThe Backlot Studios
Thể loạiFolk-pop
Thời lượng48:02
Ngôn ngữTiếng Anh
Hãng đĩa
Đạo diễnMia Barnes
Sản xuất[1]
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Ed Sheeran
=
(2021)

(2023)
Đĩa đơn từ
  1. "Eyes Closed"
    Phát hành: 24 tháng 3 năm 2023[2]
  2. "Boat"
    Phát hành: 21 tháng 4 năm 2023
  3. "Life Goes On"
    Phát hành: 12 tháng 5 năm 2023

(phát âm là "Subtract", nghĩa là "dấu trừ") là album phòng thu thứ sáu và cũng là cuối cùng của nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran, do hãng thu âm Asylum RecordsAtlantic Records phát hành vào ngày 5 tháng 5 năm 2023. Được anh bắt tay thực hiện từ giữa năm 2022, album là thành quả hợp tác giữa anh và nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất Aaron Dessner cùng với Fred Gibson, Max MartinJohan Schuster, người cũng đã từng tham gia sản xuất cho ca khúc Eyes Closed cùng album.

Là một album visual acoustic có tổng cộng 14 bài hát (18 bài hát trong bản CD cao cấp và 24 bài hát trong bản Vinyl cao cấp), mỗi ca khúc đều có một video âm nhạc. Trong album có bao gồm hai đĩa đơn đã được phát hành trước đó để quảng bá cho album và một đĩa đơn hợp tác, ca khúc đầu tiên là đĩa đơn chủ đạo mang tên "Eyes Closed", được phát hành vào ngày 24 tháng 3 năm 2023, bài hát đã đứng đầu bảng xếp hạng Vương quốc Anh. Ca khúc thứ hai "Boat", được phát hành vào ngày 21 tháng 4 năm 2023 và đã xếp hạng đứng thứ ba trên bảng xếp hạng Vương quốc Anh. Ca khúc thứ ba mang tên "Life Goes On", được phát hành vào ngày 12 tháng 5 năm 2023. Các video âm nhạc đi kèm của cả ba đĩa đơn cũng đã được phát hành cùng ngày với thời điểm phát hành của ba bài hát.

Album đã nhận được nhiều ý kiến đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc khi nó ra mắt ở vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng tại Úc, Áo, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Đức, Ireland, New Zealand, Ba Lan, Scotland, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh và lọt vào top 10 ở 11 quốc gia khác bao gồm Hoa Kỳ, Canada, ÝTây Ban Nha.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 3 năm 2023, Ed Sheeran đã công bố tên album, danh sách ca khúc và cả ngày phát hành cho album thông qua những nền tảng mạng xã hội.[3][4][5] Anh cũng đã thông báo thêm về một chuyến lưu diễn nhỏ ở châu Âu từ ngày 23 tháng 3 đến ngày 2 tháng 4, để bổ sung cho việc phát hành đĩa đơn chủ đạo trong album. Album được sản xuất và đồng sáng tác bởi Aaron Dessner đến từ ban nhạc indie rock The National, người cũng đã từng sản xuất cho album Folklore và album Evermore của Taylor Swift. Ed Sheeran và Aaron Dessner đã cùng nhau soạn nhạc và viết lời cho hơn 30 bài hát trong phòng thu kéo dài hơn một tháng, cuối cùng cũng đã cắt giảm xuống còn 14 bài hát cho album.[1][6] − là album về chủ đề toán học cuối cùng trong sự nghiệp của anh.

Vào ngày 29 tháng 4 năm 2023, Sheeran đã công bố một loạt các thông tin về buổi biểu diễn ở Bắc Mỹ như một phần của mini tour cho album.[7]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng với việc công bố album, Ed Sheeran cũng đã công bố một chuyến lưu diễn nhỏ, anh đã đến thăm Vương quốc Anh, IrelandPháp.[8] Với tổng cộng 7 ngày, diễn ra ở giữa chặng Châu Đại DươngBắc Mỹ từ chuyến lưu diễn +–=÷× Tour.[9]

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2023, Sheeran đã biểu diễn một buổi hòa nhạc cùng với nhà sản xuất album là Aaron Dessner, anh đã hợp tác với một ban nhạc tại nhà hát Kings Theater ở Brooklyn, New York, nơi mà họ đã chơi cho từng toàn bộ album.[10][11]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?5.5/10[12]
Metacritic65/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Sputnikmusic1.5/5[14]
AllMusic[15]
Clash7/10[16]
The Telegraph[17]
Rolling Stone[18]
The Guardian[19]
The Line of Best Fit4/10[20]
The Independent[21]
The Observer[22]
NME[23]
Pitchfork3.8/10[24]

− đa số đều nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang mạng tổng hợp điểm đánh giá trung bình của các nhà phê bình với thang điểm 100, album nhận được 65 điểm, dựa trên 14 bài đánh giá, cho thấy album được đón nhận "nhìn chung là thuận lợi".[13]

Alexis Petridis từ tờ báo The Guardian đã chấm cho album này 4/5 sao và cho rằng "đây có thể dễ dàng sẽ chính là album hay nhất từ trước đến nay của anh ấy", một "kỷ lục tầm thường" và "không thể thấy được sự mong đợi từ anh để làm hài lòng đám đông". Ngoài ra, ông cũng đánh giá cao công việc của Sheeran với Aaron Dessner, người mà đã mang đến "bầu không khí" và được "thực hiện một cách đẹp mắt" cho album cũng như là những đoạn biên khúc "đầy tinh tế"; những âm thanh "lấp lánh" từ chiếc synthesizer spectrum và những đoạn guitar điện đầy "chất âm vang" mang lại một "làn gió phản hồi nhẹ nhàng" cho album.[19]

Neil McCormick từ nhật báo The Telegraph cũng cho một đánh giá tích cực, khi phong tặng album này 5/5 sao và cho rằng "đây là một album trôi chảy, mang đầy tính cảm xúc và lo lắng" khi "album đã giúp cho chúng ta hiểu được phần nào về hành trình tự chữa lành bản thân qua nhiều liệu pháp khác nhau", trong album còn "ưu tiên trực tiếp về cảm xúc thô sơ và giản dị từ Sheeran". Từ chất liệu rung chuyển và cong vênh một cách tinh tế với hướng đi uốn lượn, album đã "mang lại tính cá nhân sâu sắc" cho người nghe.[17]

Nick Levine từ tạp chí NME đã chấm cho album này 3/5 sao và cho rằng, anh cảm thấy chắc chắn về album có một "sự khác biệt rõ rệt" đối với những album trước kia. Album lần này mang cho mình một cảm giác buồn bã và thất thường, u sầu và đa số mang tính chân thành, không còn bất kỳ một giai điệu thô bỉ nào giống như ca khúc "folk-Ireland" Galway Girl như trước kia. Ngoài ra, Levine cũng nhận thấy rằng album "giống như là một cái ôm ấm áp một cách thận trọng từ một người bạn nhạy cảm. Anh đã đánh giá cao việc Dessner đã cho Sheeran một không gian cá nhân để có thể nói ra những gì mà anh đã từng nghĩ để ngừng cố gắng làm Sheeran nổi bật lên", Levine cũng khen ngợi cho album về "tính đặc trưng nổi bật" trong từng lời ca của Sheeran.[23]

Robin Murray từ tạp chí Clash cũng đánh giá album của Sheeran có một "sự tương đồng" với album Folklore của Taylor Swift. Dù có điểm chung là cả hai album đều do Dessner sản xuất, nhưng ông cho rằng album của Sheeran là "quá gọn gàng để có thể bỏ sót" khi album đã cố tình "loại được bỏ đi lớp sơn bóng để lộ ra phần sáng tác bên dưới và hoán đổi nhạc pop để lấy một loại hình nghệ thuật 'nghiêm túc' hơn". Sau cùng, ông đã kết luận rằng album đang mang lại "sự ảnh hưởng đến sau này", nhưng sau cùng thì album vẫn còn "lưu luyến một chút tính chất của Ed Sheeran" mặc dù không phải là "không có chất schmaltz".[a][16]

Maura Johnston từ tạp chí Rolling Stone đã chấm cho album này 4/5 sao và đã khẳng định rằng, album đã được sắp xếp "cẩn thận và có chủ ý nhằm để tạo nên một nền tảng vững chắc cho những suy ngẫm của Sheeran về một loạt các sự kiện khủng khiếp", trong khi khí chất trữ tình của anh "bỗng lại trở nên nổi bật, được hỗ trợ bởi từng dụng cụ âm nhạc tinh xảo và chi tiết bổ sung thêm với những ca từ được truyền đạt một cách gần gũi đã được đúc kết từ những câu chuyện trong cuộc sống của anh".[18]

Roisin O'Connor nhật báo The Independent đã mô tả album giống như là "một sự khởi đầu tốt hơn theo một cách nào đó", trong album ta có thể thấy được Dessner đã mang một phong cách "piano với damper pedal[b] phản âm trưởng" đến với album, và từ đó quay trở lại với "phong cách âm hưởng từ tác phẩm đầu tiên của Sheeran +". Bà đánh giá rằng "Mặc dù album không đạt yêu cầu về phần ca từ, nhưng sau khi biết rằng Sheeran đã dành hơn một thập kỷ chỉ để tìm hiểu đến những vấn đề mơ hồ nhưng lại rất phổ biến" mặc dù "anh đã cố gắng hết sức để có thể cởi mở".[21]

Steven Loftin từ tạp chí The Line of Best Fit đã cho rằng mặc dù album này "không tuân theo những thói quen thông thường mà Sheeran đã làm với những album trước", nhưng anh nhấn mạnh về album rằng "chắc chắn sẽ không bị gỡ ra khỏi gốc rễ", và có thế sẽ tự đặt ra câu hỏi rằng "tại sao lần này anh ấy lại không làm như vậy". Ít nhất là để thử cho một số hình thức tiến bộ" hoặc có thể là vì Sheeran đang có vẻ "rất vui khi được chơi với những đông bằng công thức có sẵn trong sách của riêng mình mà ngay cả khi nhưng đông thức đó được sử dụng và sản xuất một cách độc lập thì nó mới trở nên nổi tiếng nhất, dù anh ấy vẫn cảm thấy lạc lõng".[20] Nhà phê bình Kitty Empire từ tờ báo The Observer đã cho album này 3/5 sao và bà đã nhận định album này là một album dựa trên lý trí và theo bản năng nhằm để giải quyết các vấn đề về sức khỏe tâm thần theo cách "đối phó với bất đối phó" với người lớn..[22] Jon Pareles từ tờ The New York Times đã khẳng định album luôn "chứa đựng những ca khúc có ca từ mạnh mẽ, ngay cả khi nội dung về nó chỉ nói về những cảm xúc mong manh", ông nhận định rằng, "Rõ ràng, Sheeran vốn không hề lo lắng về những lời nói rập khuôn — mặc dù trong những bài hát này, những giai điệu buồn khiến chúng được thêm một chút sự khí giới hơn bình thường".[25]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Ed SheeranAaron Dessner,[27] trừ khi được ghi chú.

Bản thường[26]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Boat"
Aaron Dessner3:05
2."Salt Water"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:59
3."Eyes Closed"
3:14
4."Life Goes On"Ed SheeranAaron Dessner3:30
5."Dusty"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:42
6."End of Youth"Ed SheeranAaron Dessner3:51
7."Colourblind"Ed SheeranAaron Dessner3:29
8."Curtains"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:44
9."Borderline"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:57
10."Spark"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:34
11."Vega"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner2:58
12."Sycamore"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner2:50
13."No Strings"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner2:54
14."The Hills of Aberfeldy"
  • Ed Sheeran
  • Foy Vance
Aaron Dessner3:15
Tổng thời lượng:48:02
Bản CD cao cấp[29]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Wildflowers"Ed SheeranAaron Dessner2:58
16."Stoned"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:17
17."Toughest"Ed SheeranAaron Dessner3:33
18."Moving"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:35
Tổng thời lượng:61:25
Bản CD tiếng Nhật[30]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
19."F64"
  • Daniel Benson
  • Dave
  • Ed Sheeran
  • Fred Gibson
  • JAE5
  • Vata Sonzi
Fred Gibson3:24
Tổng thời lượng:64:49
Bản Vinyl cao cấp[31]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Wildflowers"Ed SheeranAaron Dessner2:58
16."Balance"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner2:56
17."Stoned"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:17
18."Fear"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:15
19."Get Over It"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:08
20."Toughest"Ed SheeranAaron Dessner3:33
21."Ours"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:42
22."Moving"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:35
23."Boat (Reprise)"
  • Ed Sheeran
  • Aaron Dessner
Aaron Dessner3:05
Tổng thời lượng:74:26

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ tham gia sản xuất cho album - được điều chỉnh trên ghi chú trên bìa đĩa.[c][32]

Sáng tác
Biên tập

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng cho
Bảng xếp hạng (2023) Thứ
hạng
Album Úc (ARIA)[33] 1
Album Áo (Ö3 Austria)[34] 1
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[35] 1
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[36] 1
Album Canada (Billboard)[37] 2
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[38] 9
Album Đan Mạch (Hitlisten)[39] 2
Album Hà Lan (Album Top 100)[40] 1
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[41] 5
Album Pháp (SNEP)[42] 1
Album Đức (Offizielle Top 100)[43] 1
Album Hungaria (MAHASZ)[44] 16
Album Iceland (Plötutíðindi)[45] 6
Album Ireland (OCC)[46] 1
Album Ý (FIMI)[47] 2
Album Nhật Bản (Oricon)[48] 8
Album Nhật Bản (Oricon Digital)[49] 2
Album Nhật Bản (Oricon Combined)[50] 8
Album Nhật Bản (Billboard)[51] 7
Album Lithuania (AGATA)[52] 26
Album New Zealand (RMNZ)[53] 1
Album Na Uy (VG-lista)[54] 2
Album Bồ Đào Nha (AFP)[55] 2
Album Scotland (OCC)[56] 1
Album Ba Lan (ZPAV)[57] 1
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[58] 4
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[59] 1
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[60] 1
Album Anh Quốc (OCC)[61] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[62] 2

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chứng nhận và doanh số cho -
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[63] Vàng 100.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử phát hành và định dạng cho
Khu vực Ngày phát hành Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 5 tháng 5 năm 2023 Bản tiêu chuẩn [64]
  • CD
  • tải kỹ thuật số
  • phát trực truyến
  • vinyl
Bản cao cấp [65]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schmaltz có nghĩa là từ lóng hay tình cảm uỷ mỵ, tình cảm ẻo lả (trong nghệ thuật).
  2. ^ damper pedal là một loại bàn đạp nằm ở phía bên phải đàn. Chúng có chức năng giúp tiếng đàn được ngân vang lâu hơn, cho phép các nốt nhạc duy trì sau khi ngón tay của bạn nhả phím.
  3. ^ Những con số biểu thị cho thứ tự ca khúc trong album
    VD: (13) → Ca khúc thứ 13 trong album

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Ed Sheeran says wife developed tumour in pregnancy, as he announces new album” [Ed Sheeran đã nói rằng vợ anh đã phát triển khối u trong thai kỳ, khi anh vừa mới công bố album mới] (bằng tiếng Anh). BBC News. 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ Naman Ramachandran (9 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran Previews Single 'Eyes Closed' From New Album on TikTok” [Ed Sheeran Đã Đăng Video Xem Trước Đĩa Đơn 'Eyes Closed' Từ Album Mới Của Anh Trên TikTok]. Variety. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ Tomás Mier (1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran Announces Final Mathematical-Themed Album 'Subtract' [Ed Sheeran Đã Công Bố Về Album Chủ Đề Toán Học Cuối Cùng 'Subtract']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Rania Aniftos (1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran Announces New Album '-' [Ed Sheeran Đã Công Bố Album Mới '-']. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ Julia MacCary (1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran to Release New Album '-' in May, Detailing Spiral Through 'Fear, Depression and Anxiety' [Ed Sheeran sẽ Phát hành Album mới Mang Tên '-' Vào Tháng 5, Chi tiết Về Vòng xoáy Thông qua 'Nỗi Sợ hãi, Trầm cảm Và Lo lắng']. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  6. ^ Alex Hudson (2 tháng 3 năm 2023). “The National's Aaron Dessner Produced Ed Sheeran's New Album” [Aaron Dessner Từ The National Đã Sản Xuất Cho Album Mới Của Ed Sheeran]. Exclaim! (bằng tiếng Anh).
  7. ^ “Ed Sheeran on Instagram: "I'm playing some smaller theatre shows in North America this summer, so I can play Subtract the entire way through with full band in an intimate setting. Sign up for on-sale access, link in stories. Tickets on sale Tues 2nd May x" [Ed Sheeran trên Instagram: "Tôi sẽ biểu diễn một số chương trình sân khấu nhỏ hơn ở Bắc Mỹ vào mùa hè này, vì vậy tôi có thể biểu diễn album Subtract trong suốt chặng đường với đầy đủ ban nhạc trong một khung cảnh thân mật. Đăng ký để có quyền truy cập giảm giá, liên kết trong các câu chuyện. Vé giảm giá thứ ba x ngày 2 tháng 5"] (bằng tiếng Anh). 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023 – qua Instagram.
  8. ^ Claire O'Neill. “Ed Sheeran announces "mini-tour" for surprise album Subtract” [Ed Sheeran công bố một "mini-tour" dành cho album Subtract]. Hotpress (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ Callum Wells (1 tháng 3 năm 2023). “Ed Sheeran's 2023 tour: Everything you need to know” [Chuyến lưu diễn năm 2023 của Ed Sheeran: Mọi điều bạn nên biết] (bằng tiếng Anh). Mail Online. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “Ed Sheeran to perform new album "all the way through" at Brooklyn's Kings Theatre” [Ed Sheeran biểu diễn “tất cả mọi bài hát” trong album mới tại Nhà hát Kings ở Brooklyn]. 97.9 WRMF (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ “Ed Sheeran Setlist at Kings Theatre, Brooklyn” [Danh Sách Tiết Mục Của Ed Sheeran Tại Nhà Hát Kings, Brooklyn]. setlist.fm (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ “- by Ed Sheeran reviews” [Đánh giá album - của Ed Sheeran] (bằng tiếng Anh). AnyDecentMusic?. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  13. ^ a b Ed Sheeran (5 tháng 5 năm 2023). “- (Subtract) by Ed Sheeran Reviews and Tracks” [Những bài đánh giá và ca khúc về – (Subtract) của Ed Sheeran]. Metacritic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  14. ^ YoYo Mancuso (6 tháng 5 năm 2023). “Review: Ed Sheeran – [Đánh giá album: – Ed Sheeran]. Sputnikmusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  15. ^ Stephen Thomas Erlewine. “Ed Sheeran – - Album Reviews, Songs & More” [Ed Sheeran – Đánh Giá Album , Ca Khúc v.v]. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.
  16. ^ a b Robin Murray (4 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran – Subtract | Reviews” [Đánh giá | Ed Sheeran – Subtract]. Clash (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  17. ^ a b Neil McCormick (5 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran's Subtract is a raw, powerful balm for suffering souls” [Album Subtract của Ed Sheeran là một liều thuốc thô sơ, mạnh mẽ cho những tâm hồn đau khổ] (bằng tiếng Anh). The Telegraph. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  18. ^ a b Maura Johnston (5 tháng 5 năm 2023). “Review: Ed Sheeran's 'Subtract' [Đánh giá: Album 'Subtract' của Ed Sheeran] (bằng tiếng Anh). Rolling Stone. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  19. ^ a b Alexis Petridis (5 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran: Subtract review – easily his best ever album” [Ed Sheeran: Đánh giá album Subtract – dễ dàng là album hay nhất của anh] (bằng tiếng Anh). The Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  20. ^ a b Steven Loftin (5 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran: - (Subtract) Review – personal endeavour fails to expand beyond the basic” [Ed Sheeran: Đánh giá album - (Subtract) – Nỗ lực cá nhân không mở rộng ra ngoài cơ bản]. The Line of Best Fit (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  21. ^ a b Roisin O'Connor (5 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran review, Subtract: Aaron Dessner collaboration proves that less is definitely more” [Đánh giá album Subtract của Ed Sheeran: Sự hợp tác của Aaron Dessner khẳng đính ít hơn chắc chắn là nhiều hơn] (bằng tiếng Anh). The Independent. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  22. ^ a b Kitty Empire (6 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran: Subtract review – a grownup record that swings from coping to not coping” [Ed Sheeran: Đánh giá album Subtract – một kỷ lục trưởng thành chuyển từ đối phó sang bất đối phó] (bằng tiếng Anh). The Observer. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  23. ^ a b Steven Loftin (5 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran – - review: his troubled times laid bare” [Ed Sheeran – Đánh giá album -: Khoảng thời gian khó khăn nhất của anh ấy đã được thể hiện]. The Line of Best Fit (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  24. ^ Marc Hogan (8 tháng 5 năm 2023). “(Subtract) | Pitchfork”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  25. ^ Jon Pareles (8 tháng 5 năm 2023). “Ed Sheeran Lets His Tears Flow on '-' [Ed Sheeran Giành Những Giọt Nước Mắt Chảy Vào Album ‘-’] (bằng tiếng Anh). The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  26. ^ “Subtract CD”. Ed Sheeran Official Store (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  27. ^ “- (Deluxe), Ed Sheeran”. Qobuz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  28. ^ Max Martin (10 tháng 3 năm 2023). “Melody is King 🎙🎹🎚🎛 on Instagram:etc” [Melody is King 🎙🎹🎚🎛 trên Instagram:v.v]. Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  29. ^ “Subtract Deluxe CD”. Ed Sheeran Official Store (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  30. ^ “Subtract Japanese CD” [Subtract Bản CD Tiếng Nhật]. Ed Sheeran Official Store (bằng tiếng Anh). 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  31. ^ “Subtract Deluxe Marble Vinyl”. Ed Sheeran Official Store (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  32. ^ - (Deluxe) (ghi chú bìa đĩa album). Ed Sheeran. Asylum Records, nhượng quyền bởi Atlantic Records. 2023.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  33. ^ “ARIA Top 50 Albums Chart” [Bảng Xếp Hạng ARIA Top 50 Album] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  34. ^ "Austriancharts.at – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  36. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ "Ed Sheeran Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  38. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 202319 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2023.
  39. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 19, 2023”. Hitlisten. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  40. ^ "Dutchcharts.nl – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  41. ^ "Ed Sheeran: -" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  42. ^ “Top Albums (Week 19, 2023)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2023.
  43. ^ "Offiziellecharts.de – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  44. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2023. 19. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  45. ^ “Tónlistinn – Plötur – Vika 19 – 2023” [Âm nhạc – Album – Tuần 19 – 2023] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  46. ^ "Official Irish Albums Chart Top 50". Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  47. ^ “Album – Classifica settimanale WK 19 (dal 05.05.2023 al 11.05.2023)” [Album – Bảng xếp hạng tuần 19 (05.05.2023 đến 11.05.2023)]. Liên đoàn Công nghiệp Âm nhạc Ý (bằng tiếng Ý). 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  48. ^ 15 tháng 5 năm 2023/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 15 tháng 5 năm 2023" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  49. ^ “Oricon Top 50 Digital Albums: ngày 15 tháng 5 năm 2023” [Oricon Top 50 Digital Album: Ngày 15 tháng 5 năm 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  50. ^ “Oricon Top 50 Combined Albums: 2023-05-15: ngày 15 tháng 5 năm 2023” [Oricon Top 50 Combined Album: Ngày 15 tháng 5 năm 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  51. ^ “Billboard Japan Hot Albums – Week of ngày 10 tháng 5 năm 2023” [Billboard Nhật Bản Hot Album – Tuần ngày 10 tháng 5 năm 2023] (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. 10 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  52. ^ “2023 19-os savaitės klausomiausi (Top 100)” [Được nghe nhiều nhất tuần 19, 2023 (Top 100)] (bằng tiếng Litva). AGATA. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  53. ^ “NZ Top 40 Albums Chart” [Bảng Xếp Hạng Top 40 Album Hàng Đầu NZ] (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ “Album 2023 uke 19”. VG-lista. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  55. ^ "Portuguesecharts.com – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.
  56. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  57. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  58. ^ “Top 100 Albums Weekly”. El portal de Música. Promusicae. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  59. ^ “Veckolista Album, vecka 19” [Danh sách Album hàng tuần, tuần 19] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. 8 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  60. ^ "Swisscharts.com – Ed Sheeran – -" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  61. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  62. ^ “Morgan Wallen's 'One Thing at a Time' Spends 10th Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  63. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Ed Sheeran – -” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  64. ^ - định dạng phát hành tiêu chuẩn:
  65. ^ - định dạng phát hành cao cấp: