Atthaphan Phunsawat
Atthaphan Phunsawat อรรถพันธ์ พูลสวัสดิ์ | |
---|---|
Sinh | 4 tháng 10, 1993 Băng Cốc, Thái Lan |
Tên khác | Gun |
Trường lớp | Đại học Bangkok Đại học Ramkhamhaeng |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Host (MC) |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Tổ chức | GMMTV |
Tác phẩm nổi bật |
|
Chiều cao | 168 cm (5 ft 6 in) |
Atthaphan Phunsawat (tiếng Thái: อรรถพันธ์ พูลสวัสดิ์, phiên âm: Át-tha-phan Phun-sa-vát, sinh ngày 4 tháng 10 năm 1993) còn có nghệ danh là Gun (กัน), là một diễn viên và người dẫn chương trình người Thái Lan trực thuộc GMMTV. Anh bắt đầu diễn xuất từ năm 2004 với vai trò là một diễn viên nhí và dần biết đến với các vai diễn trong loạt series phim The Blue Hour (2015), Senior Secret Love: Puppy Honey & Senior Secret Love: Puppy Honey 2 (2016–2017), The Gifted (2018) và Theory of Love (2019), Not Me (2022).
Gun sinh ngày 4 tháng 10 năm 1993 tại Băng Cốc, Thái Lan. Hiện tại Gun đang sống cùng bà và em gái Pimwalee ngoài ra anh còn có 1 người em trai cùng ba. Anh từng theo học Quản trị Kinh doanh tại Đại học Bangkok nhưng hiện tại đã tốt nghiệp Khoa học Chính trị tại Đại học Ramkhamhaeng.[1][2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thuở nhỏ, Gun tham gia vào ngành giải trí với sự ủng hộ của mẹ mình, người đã biết được ước mơ của cậu con trai: 'Mẹ ơi, Gun muốn lên TV', anh kể lại trong một buổi phỏng vấn.[3] Với sự ủng hộ của mẹ, anh tham gia thử giọng cho một công ty điện ảnh và trở thành quán quân của The Boy Model Competition 2003.[4]
Vai diễn đầu tiên của anh bắt đầu vào năm 2004 với vai 'Gomin', một trong những vai diễn nổi tiếng của anh tại Thái Lan. Đoạn quảng cáo dân gian này đã trở nên nổi tiếng khi phát sóng và thúc đẩy Gun trở thành diễn viên nhí nổi tiếng ở độ tuổi 9 đến 10 tuổi. Kể từ đó, anh tiếp tục hoạt động trong ngành—ở mức độ tốt hơn hoặc kém hơn—tham gia nhiều bộ phim truyền hình cho Channel 7 và Channel 3 trong suốt thời thơ ấu của mình.
Đặc biệt, trong lĩnh vực điện ảnh, Gun bắt đầu nổi tiếng với thể loại phim truyền hình, nơi anh thu hút sự chú ý với các tác phẩm như 'Slice' (2009) của Kongkiat Khomsiri, một bộ phim kinh dị Thái Lan nơi Gun đã khiến khán giả bất ngờ với vai diễn đứa trẻ bị lạm dụng, sau đó được đề cử trong giải thưởng Suphannahong National Film Awards danh giá và đoạt giải Nam diễn viên phu Xuất sắc tại giải thưởng Chalerm Thai Awards lần thứ 7 (2010).
Một tác phẩm khác giúp anh có tiếng trong ngành diễn xuất đó là 'The Blue Hour' (2015), một bộ phim của Anucha Boonyawatana, với vai diễn Tam đã mang về cho anh đề cử Nam diễn viên chính Xuất sắc tại Thai Film Directors Association Awards và một giải khác tại Suphannahong National Film Awards (2016), đồng thời đoạt giải Màn trình diễn của năm tại Bioscope Awards 2015 cùng với bạn diễn Oabnithi Wiwattanawarang (Oab).
Sau khi kí hợp đồng với GMMTV vào năm 2016, Gun đã nổi tiếng với vai Rome trong 'Senior Secret Love: Puppy Honey' (2016) và phần tiếp theo của bộ phim với Jumpol Adulkittiporn (Off). Phản ứng hoá học mạnh mẽ giữa hai người đã giúp họ trở thành host của nhiều chương trình trực tuyến, phát hành single 'Too Cute To Handle' và tiếp tục tham gia bộ phim 'Theory of Love' (2019). Cùng nhau, Off và Gun đã đoạt được nhiều giải Cặp đôi được yêu thích nhất tại các lễ trao giải lớn như Maya Awards (2018, 2019) và LINE TV Awards (2019, 2020).
Gun cũng có được vai diễn độc lập thành công với Punn trong 'The Gifted' (2018), anh đã đoạt giải Cảnh Hành động xuất sắc nhất tại LINE TV Awards (2019) và giải Nam diễn viên phụ xuất sắc tại Asian Television Awards lần thứ 24 (2020).
Ngoài sự nghiệp diễn xuất, Gun cũng sở hữu một thương hiệu quần áo GENTE và đồng sở hữu một thương hiệu quần áo khác là Too Cute To Be Cool cùng với nữ diễn viên Alice Tsoi và Nichaphat Chatchaipholrat (Pearwah).
Các phim tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2008 | Pirate of the Lost Sea | Fluke | Vai phụ | [5] |
2009 | Slice | Nut | [4] | |
2011 | Forget Me Not | Tharn | Vai chính | |
2012 | 407 Dark Flight | Tee | Khách mời | |
2014 | O.T. The Movie | O | Vai phụ | [6][7] |
Bittersweet Chocolate | James | Vai chính | [8] | |
2015 | The Blue Hour | Tam | [9] | |
Love Love You | Gump | [10] | ||
2017 | Playboy and the Gang of Cherry | James | [11] | |
2022 | The Snake Queen | Kao | [12] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2003 | Benja Keta Kwarm Ruk | Pupa (trẻ) | Vai phụ | |
2004 | Fai Nai Wayu | Graigoon/Noi (trẻ) | Khách mời | |
Pha Mai | ||||
Poot Pitsawat | Ghost Boy | Vai phụ | ||
Gomin | Gomin (trẻ) | Vai chính | ||
2005 | Kerd Tae Tom | Vai phụ | ||
คนนี้แหละพ่อเรา This Person is our Father | One/Two | Vai chính | ||
Chaloey Barb | Khách mời | |||
2006 | Koh Kaya Sith | Phumin (trẻ) | Vai phụ | |
Thee Trakoon Song | Fuu (trẻ) | Khách mời | ||
Sood Ruk Sood Duang Jai | Likit (trẻ) | |||
2007 | Gong Jak Lai Dok Bua | Pariwat/Wat (trẻ) | ||
Hoop Kao Kin Kone | Woraman (trẻ) | |||
2008 | Botan Gleep Sudtai | Danai (trẻ) | ||
2009 | Khun Mae Jum Lang | Bạn cùng lớp của Porto | Vai phụ | |
Mae Ka Khanom Wan | Wacharawat (trẻ) | Khách mời | ||
Jao Por Jum Pen Kub Jao Nu Ninja | Ninja | Vai chính | ||
2012 | Fruits From Different Trees | X | Khách mời | |
2013 | Baan Bor Kor Tag | Tin | Vai chính | |
2014 | ThirTEEN Terrors | Tam | ||
2015 | Riddles ปริศนาอาฆาต Pritsana Akhat | Pachara | Khách mời | |
Nong Mai Rai Borisut | Ghost | |||
2016 | Little Big Dream | |||
Senior Secret Love: Puppy Honey | Rome | Vai chính | ||
2017 | Senior Secret Love: Puppy Honey 2 | |||
Secret Seven | Liftoil | |||
Teenage Mom: The Series | Nha sĩ | Khách mời | ||
SOTUS S: The Series | Người say rượu | |||
2018 | The Gifted | Punn Taweesilp | Vai chính | [13] |
Our Skyy
(tập Pick-Rome) |
Rome | [14] | ||
2019 | Theory of Love | Third | [15] | |
2020 | Club Sapan Fine | Ko | [16] | |
The Gifted: Graduation | Punn Taweesilp | |||
I'm Tee, Me Too | T-Rex | [17] | ||
The Shipper | Khách mời | |||
Theory of Love: Special Episode "Stand By Me" | Third | Vai chính | ||
2021 | Not Me | Black/White | ||
2022 | The War of Flower | Non | ||
Club Sapan Fine 2 | Ko | |||
Vice Versa | Third (Theory of love) | Khách mời | ||
The Three GentleBros | Ashira/ "Arty" | Vai chính | ||
2023 | Home School | Run | ||
Midnight Museum | Dome/ Chan/ The One | Vai chính/ Multiple | ||
Cooking Crush | Prem | Vai chính | ||
2024 | The trainee | Ryan | Vai chính |
Trong MV
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Thể hiện | Vai |
---|---|---|---|
2013 | Tomorrow I Will Be Your Girlfriend | Kulmat Limpawutwaranon | Nerd Boy |
2016 | Secret Babbling
(Nhạc phim Senior Secret Love: Puppy Honey) |
Songkran | Rome |
2017 | Escape
(Nhạc phim Senior Secret Love: Puppy Honey 2) |
Worranit Thawornwong (Mook) | |
I Assure You, It's Only You
(Nhạc phim Senior Secret Love: Puppy Honey 2) |
Achirawit Saliwathana | ||
What Sort of Person Should They Be?
(Nhạc phim Secret Seven) |
Bambam Niwirin | Liftoil | |
2018 | Do You Understand?
(Nhạc phim Our Skyy) |
Pattadon Janngeon (Fiat) | Rome |
2019 | The Loudest Silence | Jumpol Adulkittiporn (Off) và Attaphan Phunsawat (Gun) (Cover) | Third |
Fake Protaginist
(Nhạc phim Theory of Love) |
Getsunova |
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Ghi chú |
---|---|---|
2005 | Dek Dee
(cùng với nhiều nghệ sĩ khác) |
Nhạc phim This Person is Our Father |
2019 | The Loudest Silence
(cùng với Jumpol Adulkittiporn) |
Cover |
2020 | ไม่รักไม่ลง
(Too Cute To Handle) cùng với Jumpol Adulkittiporn | |
2022 | My Side
(cùng với Jumpol Adulkittiporn) |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2010 | 7th Khom Chat Luek Awards[18] | Best Supporting Actor | Slice | Đề cử |
7th Starpics Awards[19] | Best Supporting Actor | Đề cử | ||
18th Thai Movie & Entertainment Criticism Club Awards[20] | Best Supporting Actor | Đề cử | ||
7th Chalerm Thai Awards[21] | Best Supporting Actor | Đoạt giải | ||
Movie Max Awards | Rising Star | Đoạt giải | ||
7th HAMBURGER Awards | Best Supporting Actor | Đề cử | ||
19th Thailand National Film Association Awards | Best Supporting Actor | Đề cử | ||
2011 | Bioscope Awards | Performance of the Year | Đoạt giải | |
2015 | 13th Starpics Awards 2015 | Best Lead Actor | The Blue Hour | Đề cử |
6th Thai Film Director Association | Best Lead Actor | Đề cử | ||
25th Thailand National Film Association Awards | Best Lead Actor | Đoạt giải | ||
24th Thai Movie & Entertainment Criticism Club Awards | Best Lead Actor | Đề cử | ||
2017 | Great Super Star Awards | The Couple of the Year | Senior Secret Love: Puppy Honey | Đề cử |
2018 | KAZZ Awards[22] | Young Male of the Year | Đề cử | |
7th Daily Dara Awards | Male Rising Star | Đoạt giải | ||
Maya Awards | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đề cử | ||
Award "Rud Bundit" | Outstanding Acting and Drama | The Gifted | Đoạt giải | |
Great Super Star Awards | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đề cử | ||
Artist Federation of Thailand | Youth and Person of the Year | Đoạt giải | ||
2019 | LINE TV Awards[23] | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Our Skyy | Đoạt giải |
Best Fight Scene | The Gifted | Đoạt giải | ||
KAZZ Awards[24] | Popular Young Male | Đề cử | ||
POPULAR VOTE 2019 | Đề cử | |||
Favorite Male Kazz Magazine (với Jumpol Adulkittiporn) | Đoạt giải | |||
8th Daily Dara Awards | Popular Vote | Đề cử | ||
7th HOWE Awards[25] | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đoạt giải | ||
Maya Awards | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đoạt giải | ||
24th Asian Television Award[26] | Best Actor in a Supporting Role | The Gifted | Đoạt giải | |
Thailand Headlines Person of The Year Awards[27] | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đoạt giải | ||
2020 | Great Super Stars Awards[28] | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Đoạt giải | |
3rd LINE TV Awards | Best Couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Theory of Love | Đoạt giải | |
2021 | KAZZ Awards | Best Actor of the year | Đề cử | |
1st Siam Series Award | Best Actor | Đề cử | ||
2022 | Maya Entertain Awards 2022 | Best couple (với Jumpol Adulkittiporn) | Theory of Love | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ กัน-อรรถพันธ์ พูลสวัสดิ์ เด็กผู้ชายหน้าหวาน กับเป้าหมายของชีวิตในวัย 25ปี. Feed (in Thai). ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ เปิดใจ กัน ดาวรุ่งพุ่งจริง! ขอหยุดโป๊เปลือย! Thairath (in Thai). ngày 2 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ “กัน-อรรถพันธ์ พูลสวัสดิ์ เด็กผู้ชายหน้าหวาน กับเป้าหมายของชีวิตในวัย 25ปี” – qua www.youtube.com.
- ^ a b “เปิดใจ กัน ดาวรุ่งพุ่งจริง! ขอหยุดโป๊เปลือย!”. Thai Rath. ngày 2 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “สลัดตาเดียวกับเด็ก 200 ตา”. siamzone.com (bằng tiếng Thái). Siam Zone. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “ใครเป็นใครใน O.T. ผี Overtime และเขากลัวผี หรือกลัวแผน?”. mthai.com (bằng tiếng Thái). MThai. ngày 24 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “'อนันดา-ชาคริต-เรย์' ผนึกกำลังป่วนผีหลอก”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 14 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “เชิญชมตัวอย่าง และ ใบปิดแบบโหดๆจากหนังดิบๆ Bittersweet Chocolate”. mthai.com (bằng tiếng Thái). MThai. ngày 27 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “The Blue Hour”. berlinale.de. Berlinale. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “ตัวอย่างแรกจากหนังรักฟรุ้งฟริ้งชายรักชายใน "Love Love You อยากบอกให้รู้ว่ารัก"”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “เสื่อมแรง! คาวเซ็กซ์! เกย์ดุ! เพลย์บอย แอนด์เดอะแก๊งออฟเชอร์รี่”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “เสื่อมแรง! คาวเซ็กซ์! เกย์ดุ! เพลย์บอย แอนด์เดอะแก๊งออฟเชอร์รี่”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2021.
- ^ “ละคร The Gifted นักเรียนพลังกิฟต์”. siamzone.com (bằng tiếng Thái). Siam Zone. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “สานต่อความฟิน 5 คู่จิ้นโปรเจกต์ "Our Skyy อยากเห็นท้องฟ้าเป็นอย่างวันนั้น"”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “อ่านแล้วอินฟินกระจาย "ทฤษฎีจีบเธอ" ชวนละเมอ เพ้อ แอบรัก”. newtv.co.th (bằng tiếng Thái). NEW18. ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “'เอไอเอส' ชวน 'เติ้ล-กัน-ทอย' สร้างปรากฏการณ์ฟินใน'คลับสะพานฟาย'”. naewna.com (bằng tiếng Thái). Naewna. ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ “GMMTV พาลงเรือลำใหม่ในซีรีส์ "คนละทีเดียวกัน-ต้นหนชลธี"”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ เปิดโผรอบสุดท้าย5อันดับหนัง-ละครคมชัดลึกอวอร์ดครั้งที่7. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ STARPICS AWARDS | สตาร์พิคส์อวอร์ด... ประกาศแล้วจ้า. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ เฉือน-October Sonata ชิงรางวัลมากสุด Lưu trữ 2020-10-27 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ รายชื่อผู้เข้าชิง เฉลิมไทยอวอร์ดครั้งที 7. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ หนุ่มสาววัยใส โดนใจ...แห่งปี 2017" โดยท่านสามารถโหวตให้กับนักแสดงและศิลปินได้แล้ว.
- ^ จีเอ็มเอ็มทีวี” กวาด 4 รางวัล “LINE TV AWARDS 2019.
- ^ VOTE KB รางวัล วัยรุ่นชายยอดนิยม Lưu trữ 2019-12-20 tại Wayback Machine.
- ^ Howe Awards Lưu trữ 2019-03-30 tại Wayback Machine.
- ^ กันอรรถพันธ์” คว้ารางวัล “Best Actor in a Supporting Role” Lưu trữ 2020-03-05 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ ออฟ-จุมพล” และ “กัน อรรถพันธ์” คว้ารางวัล “Thailand Headlines Person of the Year 2019” สาขาวัฒนธรรมและบันเทิง Lưu trữ 2020-10-01 tại Wayback Machine.
- ^ “ออฟ-กัน” ขอบคุณเบบี๋ คว้าโล่ “คู่จิ้นแห่งปี” จาก “Great Stars” Lưu trữ 2020-01-15 tại Wayback Machine.