(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Busou Renkin – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Busou Renkin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Busou Renkin
武装ぶそうかね
(Busō Renkin)
Thể loạiAction, Supernatural
Manga
Tác giảWatsuki Nobuhiro
Nhà xuất bảnShueisha
Nhà xuất bản khác
  • Bồ Đào Nha JBGroup
  • Đức Tokyopop
  • Pháp Glenat
  • Tây Ban Nha Planeta DeAgostini Comics
  • CanadaHoa Kỳ Viz Media
  • Đài Loan Tong Li Publishing
  • Đối tượngShōnen
    Tạp chíWeekly Shōnen Jump
    Đăng tảiNgày 23 tháng 6 năm 2003Ngày 25 tháng 4 năm 2005
    Số tập10
    Anime truyền hình
    Đạo diễnKato Takao
    Âm nhạcTanaka Kohei
    Hãng phimXebec
    Cấp phép
  • CanadaHoa Kỳ Viz Media
  • Đài Loan CaiChang International
  • Cấp phép và phân phối khác
  • Pháp Kaze
  • ÚcNew Zealand Madman Entertainment
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandCộng hòa Ireland Manga Entertainment
  • Kênh gốcTV Tokyo
    Kênh khác
  • Ấn ĐộBangladeshBruneiMyanmarCampuchiaIndonesiaLàoMalaysiaPhilippinesSingaporeThái LanViệt NamNepalPakistanSri LankaMaldivesHồng KôngĐài LoanAnimax Asia
  • Ả Rập Xê ÚtYemenBahrainQatarOmanCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtKuwait space power
  • CanadaHoa KỳFUNimation Channel
  • Philippines ABS-CBN
  • Phát sóng Ngày 05 tháng 10 năm 2006 Ngày 29 tháng 3 năm 2007
    Số tập26
    Light novel
    Tác giảKurosaki Kaoru
    Nhà xuất bảnShueisha
    Đối tượngShōnen
    Đăng tảiNgày 30 tháng 10 năm 2006Ngày 25 tháng 5 năm 2007
    Số tập2
     Cổng thông tin Anime và manga

    Busou Renkin (武装ぶそうかね (ブソウレンキン) (Vũ Trang Luyện Kim)?) là loạt manga do Watsuki Nobuhiro thực hiện. Tác phẩm đã đăng trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ ngày 23 tháng 6 năm 2003 đến ngày 25 tháng 4 năm 2005. Cốt truyện xoay quanh Mutou Kazuki một chàng trai trung học đã cố cứu một cô gái lạ khỏi một quái vật trong một đêm nọ và khi tỉnh dậy anh nghĩ tất cả mọi việc chỉ là một giấc mơ. Không lâu sau đó Kazuki thấy rằng mình không hề nằm mơ khi các quái vật gọi là homunculus bắt đầu tấn công anh và cô gái tên Tsumura Tokiko cũng xuất hiện trở lại nói rằng anh đã chết vì bị đâm xuyên tim và cô đã thay trái tim của anh bằng kakugane giúp Kazuki có thể sống và có sức mạnh triệu tập các vũ khí có thể chống lại các homunculus. Kazuki đã tham gia cùng Tokiko để giúp cô trong nhiệm vụ tìm và tiêu các homunculus cùng những ai đã tạo ra chúng.

    Tác phẩm đã tiêu thụ được hơn 3 triệu bản tính đến cuối tháng 8 năm 2007 và được chuyển thể thành các loại hình truyền thông khác như anime, drama CD, light novel, trò chơi điện tử cùng nhiều thứ khác khi mà tác phẩm đã trở thành một thương hiệu. Xebec đã thực hiện chuyển thể anime và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 05 tháng 10 năm 2006 đến ngày 29 tháng 3 năm 2006.

    Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

    Sơ lược cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

    Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

    Chính[sửa | sửa mã nguồn]

    Mutō Kazuki (武藤むとう カズキ, むとう カズキ)
    Lồng tiếng bởi: Fukuyama Jun
    Tsumura Tokiko (津村つむら 貴子たかこ, つむら ときこ)
    Lồng tiếng bởi: Yuzuki Ryōka
    Chōno Kōshaku (ちょう おさむ爵, ちょうの こうしゃく) / Papillon (パピヨン)
    Lồng tiếng bởi: Madono Mitsuaki

    Renkin sendan[sửa | sửa mã nguồn]

    Captain Bravo (キャプテンブラボー)
    Lồng tiếng bởi: Ehara Masashi
    Nakamura Gouta (中村なかむら つよしふとし, ナカムラ ゴウタ)
    Lồng tiếng bởi: Kawada Shinji
    Sakaguchi Shousei (坂口さかぐち 照星しょうせい, サカグチ ショウセイ)
    Lồng tiếng bởi: Ōhama Yasushi
    Kanchō (艦長かんちょう)
    Lồng tiếng bởi: Sugō Takayuki
    Hiwatari Sekima (火渡ひわたり あか, ヒワタリ セキマ)
    Lồng tiếng bởi: Seki Tomokazu
    Tateyama Chitose (楯山たてやま 千歳ちとせ, タテヤマ チトセ)
    Lồng tiếng bởi: Kobayashi Yū
    Busujima Hanaka (毒島ぶすじま はなはな, ブスジマ ハナカ)
    Lồng tiếng bởi: Yahagi Sayuri
    Ikusabe Genji (せん いむいたる, イクサベ ゲンジ)
    Lồng tiếng bởi: Koyama Tsuyoshi
    Maruyama Madoka (円山まるやま まどか, マルヤマ マドカ)
    Lồng tiếng bởi: Minagawa Junko
    Negoro Shinobu (根来ねごろ しのぶ, ネゴロ シノブ)
    Lồng tiếng bởi: Hamada Kenji
    Inukai Rintarō (犬飼いぬかい 倫太郎りんたろう, イヌカイ リンタロウ)
    Lồng tiếng bởi: Yasumura Makoto

    LXE[sửa | sửa mã nguồn]

    Chōno Bakushaku (ちょう ばく爵, ちょうの ばくしゃく) / Dr. Butterfly (Dr(ドクトル).バタフライ)
    Lồng tiếng bởi: Chō Katsumi
    Moonface (ムーンフェイス)
    Lồng tiếng bởi: Seki Tomokazu
    Kinjō (金城きんじょう, きんじょう)
    Lồng tiếng bởi: Tsuchida Hiroshi
    Jinnai (陣内じんない, じんない)
    Lồng tiếng bởi: Chiba Susumu
    Tai (ふとし, タイ)
    Lồng tiếng bởi: Shirokuma Hiroshi
    Shī (ほそ, シー)
    Lồng tiếng bởi: Suzuki Chihiro
    Homunculus chōse-itai (ホムンクルス調ちょう整体せいたい, ホムンクルスちょうせいたい)
    Hayasaka Ōka (早坂はやさか さくらはな, はやさか おうか)
    Lồng tiếng bởi: Nabatame Hitomi
    Hayasaka Shūsui (早坂はやさか 秋水しゅうすい, はやさか しゅうすい)
    Lồng tiếng bởi: Taniyama Kishō, Kobayashi Yū (lúc nhỏ)
    Suzuki Shinyō (鈴木すずき しんよう, すずき しんよう)
    Lồng tiếng bởi: Tsuboi Tomohiro

    Homunculus[sửa | sửa mã nguồn]

    Mita (, みた)
    Lồng tiếng bởi: Okiayu Ryōtarō
    Saru Watari (猿渡さるわたり, さるわたり)
    Lồng tiếng bởi: Inada Tetsu
    Kawazui (かえる, かわずい)
    Lồng tiếng bởi: Yūki Hiro
    Hanabusa (花房はなふさ, はなぶさ)
    Lồng tiếng bởi: Katō Yūko
    Washio (鷲尾わしお, わしお)
    Lồng tiếng bởi: Itō Kentarō

    Nhà Powered[sửa | sửa mã nguồn]

    Victor Powered (ヴィクター・パワード)
    Lồng tiếng bởi: Koyama Rikiya
    Alexandria Powered (アレキサンドリア・パワード)
    Lồng tiếng bởi: Katsuki Masako
    Victoria Powered (ヴィクトリア・パワード)
    Lồng tiếng bởi: Kugimiya Rie

    Học sinh trường Ginsei[sửa | sửa mã nguồn]

    Mutō Mahiro (武藤むとう まひろ, むとう まひろ)
    Lồng tiếng bởi: Hirano Aya
    Rokumasu Kōji (ろくます 孝二こうじ, ろくます こうじ)
    Lồng tiếng bởi: Kondō Takayuki
    Okakura Hideyuki (岡倉おかくら 英之ひでゆき, おかくら ひでゆき)
    Lồng tiếng bởi: Kazama Yūto
    Daiwama Masashi (大浜おおはま しん, だいはま まさし)
    Lồng tiếng bởi: Sonobe Yoshinori
    Wakamiya Chisato (若宮わかみや 千里せんり, わかみや ちさと)
    Lồng tiếng bởi: Inokuchi Yuka
    Kawai Saori (河井かわい 沙織さおり, かわい さおり)
    Lồng tiếng bởi: Shitaya Noriko

    Khác[sửa | sửa mã nguồn]

    Nishiyama (西山にしやま, にしやま)
    Lồng tiếng bởi: Kobayashi Yū (Drama CD)
    Chōno Shishaku (ちょう とげ爵, ちょうのししゃく)
    Lồng tiếng bởi: Sonobe Keiichi
    Chōno Jirō (ちょう 次郎じろう, ちょうのじろう)
    Lồng tiếng bởi: Madono Mitsuaki
    Watsukino Buhiro (かず月野つきの ブヒろう)
    Lồng tiếng bởi: Watsuki Nobuhiro

    Light novel[sửa | sửa mã nguồn]

    貴子たかこ家族かぞく
    G3zu (「G3ズ」, じいさんず)
    Ujiie (氏家うじいえ, うじいえ)
    Hiruma (比留間ひるま, ひるま)
    Minamino (南野みなみの, みなみの)
    Kitawara (北原きたはら, きたはら)
    Higashizato Ayaka (東里とうり アヤカ, ひがしざと アヤカ)
    Ushibe (うし, うしべ)
    犬飼いぬかい老人ろうじん
    Kenmochi Makishi (剣持けんもち 真希まき, けんもち まきし)
    まつのおばあさん

    Drama CD[sửa | sửa mã nguồn]

    ホムンクルス佐藤さとう
    Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke
    ホムンクルス浜崎はまざき
    Lồng tiếng bởi: Katō Masayuki
    書記しょき
    Lồng tiếng bởi: Shimeno Junko

    Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

    Sōya (ソウヤ)
    Lồng tiếng bởi: Miura Hiroaki

    Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

    Manga[sửa | sửa mã nguồn]

    Loạt manga do Watsuki Nobuhiro thực hiện và đã đăng trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ ngày 23 tháng 6 năm 2003 đến ngày 25 tháng 4 năm 2005. Các chương sau đó đã được tập hợp lại và phát hành thành 10 tankoubon. Viz Media đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh để phân phối tại thị trường Bắc Mỹ, JBGroup đăng ký tại Đức, Tokyopop Germany đăng ký tại Đức, Glenat đăng ký tại Pháp, Planeta DeAgostini Comics đăng ký tại Tây Ban Nha và Tong Li Publishing đăng ký tại Đài Loan.

    Anime[sửa | sửa mã nguồn]

    Xebec đã thực hiện chuyển thể anime và phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 05 tháng 10 năm 2005 đến ngày 29 tháng 3 năm 2006 với 26 tập trên kênh TV Tokyo, TV Aichi, TV Hokkaido, TV Osaka, TV Setouchi và TVQ Kyushu Broadcasting. Animax Asia đã phát sóng bộ anime trên hệ thống của mình tại khu vực châu Á. Viz Media đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh để tiến hành phân phối tại khu vực Bắc Mỹ, Madman Entertainment đăng ký tại Úc và New Zealand, Manga Entertainment đăng ký tại Anh và Ireland, Kaze đăng ký tại Pháp và CaiChang International đăng ký tại Đài Loan.

    Drama CD[sửa | sửa mã nguồn]

    Shueisha đã thực hiện hai đĩa drama CD và phát hành vào ngày 26 tháng 5 và ngày 06 tháng 10 năm 2006.

    Light novel[sửa | sửa mã nguồn]

    Kurosaki Kaoru đã thực hiện chuyển thể light novel của tác phẩm với hai tập và Shueisha lo việc phát hành thông qua Jump J Books vào ngày 30 tháng 10 năm 2006 và ngày 25 tháng 5 năm 2007.

    Internet radio[sửa | sửa mã nguồn]

    Một loạt chương trình phát thanh trên mạng gọi là Busou Renkin dot com (武装ぶそうきむドットコム, busourenkin.com) đã được thực hiện với người dẫn chương trình chính là hai nhân vật Mutou Kazuki và Tsumura Tokiko. Loạt chương trình đã phát từ ngày 07 tháng 12 năm 2006 đến ngày 08 tháng 2 năm 2007, giới thiệu các sự kiện và nhân vật xuất hiện trong tác phẩm.

    Sau đó một loạt chương trình phát thanh trên mạng nối tiếp bắt đầu phát sóng từ ngày 14 tháng 3 đến ngày 19 tháng 10 năm 2007. Nhưng nó trở thành chương trình bình luận cũng như người dẫn chương trình khác với loạt trước.

    Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

    Marvelous Entertainment đã thực hiện một chuyển thể trò chơi điện tử cho hệ PlayStation 2 thuộc thể loại hành động có tựa Busou Renkin Youkoso Papillon Park e (武装ぶそうかね ようこそパピヨンパークへ) và phát hành vào ngày 28 tháng 6 năm 2007.

    Ngoài ra các nhân vật chính cũng xuất hiện trong hai trò chơi đối kháng tập hợp nhiều tựa tác phẩm trên hệ Nintendo DSJump Super StarsJump Ultimate Stars.

    Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

    Bộ anime có 3 bài hát chủ đề, 1 mở đầu và 2 kết thúc. Bài hát mở đầu có tên Makka Na Chikai (真赤まっかちかい) do Fukuyama Yoshiki trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 22 tháng 11 năm 2006. Bài hát kết thúc thứ nhất có tên Hoshiakari (ホシアカリ) do Jyukai trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 01 tháng 11 năm 2006. Bài hát kết thúc thứ hai là bài Itoshiki Sekai (いとしき世界せかい) do Kagami Aya trình bày. Album chứa các bản nhạc dùng trong bộ anime đã phát hành vào ngày 25 tháng 1 năm 2007.

    Hai đĩa chứa các bản nhạc chưa được phát hành trước đó kể cả bài hát kết thúc thứ hai cùng các bài hát do các nhân vật trình bày và các đoạn drama mới đã phát hành vào ngày 28 tháng 3 và ngày 28 tháng 6 năm 2007.

    Makka Na Chikai (真赤まっかちかい)
    STTNhan đềThời lượng
    1."真赤まっかちかい"3:55
    2."とりがいない"5:06
    3."真赤まっかちかい <Instrumental>"3:56
    4."とりがいない <Instrumental>"5:06
    Tổng thời lượng:18:03
    Hoshiakari (ホシアカリ)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Hoshiakari (ホシアカリ)"5:02
    2."…because I love you."4:59
    3."Hoshiakari (Instrumental) (ホシアカリ(Instrumental))"5:02
    4."…because I love you.(Instrumental)"4:56
    Tổng thời lượng:19:59
    Busou Renkin Original Soundtrack (武装ぶそうきむ ORIGINAL SOUNDTRACK)
    STTNhan đềThời lượng
    1."真赤まっかちかい~TVサイズ~"1:31
    2."武装ぶそうかね発動はつどう!"1:54
    3."巨大きょだいてき"1:14
    4."死闘しとう"1:47
    5."かけがえのないモノ"2:30
    6."おれまもる"2:11
    7."邂逅かいこう"1:39
    8."臓物ぞうもつをブチけろ!"2:10
    9."かえれる場所ばしょ"1:44
    10."せま危機きき"2:08
    11."疾風しっぷう"1:48
    12."潜入せんにゅう"1:35
    13."ノンキなやつら"1:29
    14."執念しゅうねん"2:39
    15."錬金術れんきんじゅつ"1:51
    16."強敵きょうてき"1:54
    17."疑惑ぎわく?!"1:09
    18."禁断きんだん研究けんきゅう"1:49
    19."おかしな兄妹きょうだい"1:34
    20."パ・ピ・ヨ・ン♪"2:02
    21."とお日々ひび"1:14
    22."対峙たいじ"1:57
    23."急襲きゅうしゅう"1:38
    24."ナイスな仲間なかま"1:40
    25."反撃はんげき"1:24
    26."戦士せんし運命うんめい"2:18
    27."たたか決意けつい"1:42
    28."キミはすこつよくなった…"0:53
    29."ホシアカリ~TVサイズ~"1:33
    Tổng thời lượng:50:57
    Busou Renkin EXPERT-CD 1 (武装ぶそうきむ EXPERT-CD 1)
    STTNhan đềThời lượng
    1."キミがくれるPOWER"3:07
    2."ドラマ「はじまりのぎんなる」"16:59
    3."青春せいしゅん達人たつじん"4:17
    4."ドラマ「愛情あいじょう料理りょうりだれのもの!?」"19:14
    5."ふたつの鼓動こどう"4:44
    6."勝機しょうきたり"1:40
    7."さいころせ部隊ぶたい"0:52
    8."あたえられた生命せいめい"1:48
    9."くろちょう"1:33
    10."あらたなる脅威きょうい"1:11
    11."悲壮ひそう決意けつい"1:41
    12."赤銅しゃくどうはだ"1:18
    13."度目どめ"1:52
    14."グレートアクス"1:53
    15."いつわりなどなにもない"2:30
    16."よりつよしゃ"0:34
    Tổng thời lượng:1:05:13
    Busou Renkin EXPERT-CD 2 (武装ぶそうきむ EXPERT-CD 2)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Sugar Love"3:42
    2."ドラマ「はじめまして、お父様とうさま」"20:38
    3."ちょう・サイコー!!"3:59
    4."ドラマ「パピヨンはた!」"20:49
    5."いとしき世界せかい"3:59
    6."ちかい"1:43
    7."決戦けっせん場所ばしょ"2:33
    8."あいおしい記憶きおく"2:37
    9."邪悪じゃあくかげ"1:52
    10."デスサイズ"1:31
    11."くろかくてつ"2:05
    12."開幕かいまく"0:18
    13."めてくれるひと"1:51
    14."ゆう園地えんち"1:41
    15."ぎょうくさり"2:06
    16."選択肢せんたくしナシ"1:45
    17."絶望ぜつぼう希望きぼうにかなうはずもない"1:51
    18."追跡ついせきしゃ"1:50
    19."キミと一緒いっしょきていく"1:32
    Tổng thời lượng:1:18:22

    Khác[sửa | sửa mã nguồn]

    Với việc tác phẩm trở thành thương hiệu thì nhiều sản phẩm ăn theo đã được sản xuất như công ty Piccolo đã sản xuất một bộ các bức tượng nhân vật nhỏ vào tháng 2 năm 2008. Movic đã phát hành loạt thẻ dùng để trao đổi là Busou Renkin Trading Card (武装ぶそうきむトレーディングカード) với hai bộ SUNLIGHT và DARKNIGHT vào ngày 06 tháng 4 năm 2007. Ngoài ra thì các hãng khác cũng sản xuất các sản phẩm như áo, dây chuyền, móc chìa khóa...

    Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

    Loạt manga đã tiêu thụ được hơn 3 triệu bản tính đến cuối tháng 8 năm 2007. Tác phẩm cũng được đề cử cho giải Seiunshō năm 2007. Tại các trang chuyên về manga thì tác phẩm nhận được nhiều ý kiến khác nhau, phong cách của tác phẩm được đánh giá cao như "sắc nét", "rõ ràng" và "sạch sẽ được đầu tư kỹ". Michael Aronson tại Manga Life đã khen các thiết kế của các nhân vật phản diện còn Carlo Santos tại Anime News Network thì lại không thích chúng... Về mặt cốt truyện thì Aronson đánh giá là nó cần được rõ ràng hơn còn Leigh Dragoon tại Sequential Tart thì nói các nhân vật có thể hoàn toàn bị quên lãng nhưng Sandra Scholes tại Active Anime thì ngược lại lại rất thích cốt truyện cùng các tình tiết khác.

    Zac Bertschy tại Anime News Network đã đánh giá bộ anime là "Chẳng có gì đặc biệt" và nói rằng "Cốt truyện được trình bày sơ sài" nhưng đánh giá cao việc "Nhảy thẳng vào các pha hành động". Cũng tại ANN, Carl Kimlinger đã đánh giá bộ anime là "Đi theo công thức của thể loại shounen chiến đấu" cũng như khen ngợi thiết kế nhân vật vốn làm cho tác phẩm tách biệt với các tác phẩm khác, Kimlinger cũng nói rằng bộ anime "cải thiện đáng kể" vì sự đan xen của các cảnh. Andy Hanley tại UK Anime Network đã đánh giá bộ anime là "chung chung" ở nửa đầu nhưng "Bức phá một cách khá tao nhã" ở nửa cuối.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]