CJ Group
Trụ sở chính tại Seoul | |
Loại hình | Tập đoàn đa quốc gia |
---|---|
Mã niêm yết | KRX: 001040 |
Ngành nghề | Đa ngành |
Thành lập | 1 tháng 8 năm 1953 |
Người sáng lập | Lee Byung-chul |
Trụ sở chính | Seoul, Hàn Quốc |
Khu vực hoạt động | Toàn cầu |
Thành viên chủ chốt | Lee Jay-Hyun (chủ tịch) Sohn Kyung-Shik (chủ tịch) Miky Lee (phó chủ tịch) Lee Chae-Wook (CEO) Charles Jr (CEO) |
Sản phẩm | Đa sản phẩm |
Doanh thu | 59 tỷ USD (2018) |
Tổng tài sản | 62.9 tỷ USD (2018) |
Công ty con |
|
Website | www |
CJ Corporation (Tiếng Hàn: CJ 그룹) là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính tại Seoul. Tập đoàn bao gồm nhiều doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dịch vụ thực phẩm, dược phẩm và công nghệ sinh học, giải trí và truyền thông, mua sắm tại nhà và hậu cần.[1] CJ Group ban đầu là một chi nhánh của tập đoàn Samsung cho đến khi tách ra trở thành 1 công ty độc lập khỏi tổ chức mẹ trong những năm 1990.[2]
CJ xuất phát từ "Cheil Jedang" (Hangul: 제일), có nghĩa đen là "doanh nghiệp đường số một" - ngành công nghiệp nơi tập đoàn bắt đầu kinh doanh.
Các công ty con đáng chú ý của CJ bao gồm CJ Cheil Jedang (thực phẩm và đồ uống), CJ Korea Express (hậu cần), CJ Olive Networks (chuỗi cửa hàng chăm sóc sức khoẻ và sắc đẹp và công nghệ thông tin), CJ ENM (giải trí và bán lẻ), và CJ CGV (chuỗi rạp chiếu phim).
Mua lại
[sửa | sửa mã nguồn]- 1962 Wonhyeong Industrial CO.
- 1968 Mipung Industrial CO.
- 1971 Dongyang Jedang
- 1975 Yongin hog farm
- 1985 Dongryp Industrial Corp.
- 1997 m.net, Cheil Investment & Securities
- 2000 39 Shopping
- 2004 CJ Consortium, Shin Dong Bang Corp., CJ Internet, Planers> (now CJ Internet), Hanil Pharmaceuticals Ind., công ty thực phẩm tại Thổ Nhĩ Kỳ[3]
- 2006 Accord Express (Công ty dịch vụ tại Singaporian)[4]
- 2007 Pioneer Trading, Inc. (now CJ Omnifood), một công ty sản xuất thực phẩm ở Mỹ
- 2009 Onmedia[5]
- 2011 Korea Express[6]
Công ty con
[sửa | sửa mã nguồn]Thực phẩm và dịch vụ
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ Cheil Jedang's Food Division[7]
- CJ Foodville
- VIPS
- Cold stone
- Tous Les Jours[8]
- Cầu Tre
- CJ Freshway
- CJ MD1
- CJ N City
- Da Jung Co
- SG SAFETY Corporation
Mua bán tại nhà và dịch vụ
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ O Shopping - trước là CJ Home Shopping
- CJ Telenix
- CJ Olive Young
- CJ Korea Express - mua lại từ Kumho Asiana Group năm 2012, sáp nhập cùng CJ GLS năm 2013
- CJ KIFT - mua lại từ Kumho Asiana Group năm 2012
Giải trí, truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ E&M (trước là O Media Holdings)
- CJ E&M Music and Live (trước là Mediopia và Mnet Media) - phân phối nhãn, âm nhạc
- CJ Entertainment - nhà tài trợ, sản xuất và phân phối
- CJ E&M Media - sở hữu nhiều kênh truyền hình
- Mnet Channel - kênh âm nhạc giải trí, mua lại vào năm 1997
- tvN - kênh giải trí tổng hợp
- Onstyle - kênh thời trang
- Olive - kênh thực phẩm
- OCN - kênh phim truyện số 1 Hàn Quốc, mua lại từ Daewoo năm 1999
- XTM - kênh đời sống nam giới
- National Geographic Channel
- insiteTV - kênh trực tuyến
- Chunghwa TV - kênh Trung Quốc
- CJ E&M Games
- CJ E&M SmartMedia
- CJ CGV - chuỗi rạp chiếu phim
- CJ Powercast
Công nghệ sinh học & dược phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ Cheil Jedang's Biotechnology & Pharmaceutics Division
- Da Jung Co.ltd - Korea Ginseng Story (KGS)
Cơ sở hạ tầng
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ Systems
- CJ Korea Express Construction Bộ phận
Công ty con trước đây
[sửa | sửa mã nguồn]- CJ Cheil Jedang's Beverage Division - được mua bởi Lotte Group năm 2001
- CJ Investment & Securities - được mua bởi Hyundai Heavy Industries Group năm 2008, bây giờ là HI Investment & Securities.
- CJ Asset Management - được mua bởi Hyundai Heavy Industries Group năm 2008, bây giờ là HI Asset Management
- ChampVision also known as Champ TV - được mua bởi Taekwang + Heungkuk Finance Groups năm 2011
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “History”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
- ^ Park, Soo-mee. “Korea's CJ Group Reorganizes Six Divisions into CJ Entertainment & Media”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
- ^ “South Korea's CJ Corp. Acquires Feed Plant in Turkey”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Accord Express and CJ GLS Complete Merger”. Global Institute of Logistics. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
- ^ Yang, Sung-Jin (2009). “ROK Daily: CJ Group Takes Over Onmedia: Report by Yang Sung-Jin”. The Korea Herald.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ Park, Kyunghee; Bomi Lim (ngày 28 tháng 6 năm 2011). “CJ Group Beats Out Posco-Samsung for Korea Express Stake; Stock Plunges”. Bloomberg. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
- ^ “CJ For Better Life”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
- ^ Lee, Hyo-sik (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “Retailers leave China for Southeast Asia”. Korea Times. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.