CoRoT-3b
Giao diện
(Đổi hướng từ COROT-Exo-3b)
So sánh kích thước của CoRoT-3b với Sao Mộc. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Deleuil et al. (CoRoT) |
Ngày phát hiện | ngày 3 tháng 2 năm 2008 |
Kĩ thuật quan sát | Transit method |
Đặc trưng quỹ đạo | |
0,057 ± 0,003 | |
Độ lệch tâm | 0[2] |
4.25680 ± 0.000005[2] d | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 85.9 ± 0.8[2] |
Sao | CoRoT-3 |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính trung bình | 1.01 ± 0.07[2] RJ |
Khối lượng | 21.66 ± 1.0[2] MJ |
Mật độ trung bình | 26.400 ± 5.600 kg/m3 (44.500 ± 9.400 lb/cu yd)[2] |
525 ± 85 m/s2 (1.720 ± 280 ft/s2)[2] 53.6 ± 8.7 g | |
CoRoT-3b (hoặc CoRoT-Exo-3b) là ngôi sao lùn nâu (ngoại hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời, nằm trong chòm sao Thiên Ưng. Đây là một ngoại hành tinh to hơn Sao Mộc với khối lượng ít nhất là 21.66 lần Khối lượng Sao Mộc. Hành tinh này quay quanh ngôi sao CoRoT-3 đã được công bố là 3 tháng 2 năm 2008, sử dụng gương phản chiếu bằng phương pháp quá cảnh, nếu tính chu kì quỹ đạo, phải mất 5 ngày để quay quanh nó. Khoảng cách từ CoRoT-3 đến CoRoT-3b là 0.057
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Schneider, J. “Notes for star CoRoT-3”. The Extrasolar Planets Encyclopaedia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b c d e f g Deleuil, M.; và đồng nghiệp (2008). “Transiting exoplanets from the CoRoT space mission. VI. CoRoT-Exo-3b: the first secure inhabitant of the brown-dwarf desert”. Astronomy and Astrophysics. 491 (3): 889–897. arXiv:0810.0919. Bibcode:2008A&A...491..889D. doi:10.1051/0004-6361:200810625.