(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Chrysiptera taupou – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Chrysiptera taupou

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chrysiptera taupou
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. taupou
Danh pháp hai phần
Chrysiptera taupou
(Jordan & Seale, 1906)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Abudefduf taupou Jordan & Seale, 1906
  • Chrysiptera elizabethae Fowler, 1955

Chrysiptera taupou là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1906.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh taupoutên thông thường của loài cá này tại thủ đô Apia của Samoa (nằm trên đảo Upolu), cũng là nơi thu thập mẫu định danh.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. taupou được tìm thấy từ rạn san hô Great Barrier trải dài đến FijiSamoa.[2] Loài này sống tập trung ở sườn dốc của rạn viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 10 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. taupou là 8,5 cm. Đầu và thân trên của C. taupou có màu xanh lam sáng với các chấm vàng giúp phân biệt với các loài cùng kiểu hình xanh-vàng. Bụng và thân dưới có màu vàng. Có một sọc đen xuất hiện trên mõm. Phía sau vây lưng thường có một đốm đen. Vây lưng và vây đuôi cá đực có màu vàng, trong khi ở cá cái là màu xanh nhạt hoặc trong mờ.[2][4]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 17–19; Số vảy đường bên: 16–17.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. taupou có thể là tảođộng vật phù du. Chúng sống theo từng nhóm nhỏ hoặc đơn độc. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám chặt vào nền tổ.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 266. ISBN 978-0824818951.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera taupou trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Chrysiptera taupou Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.