(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Ezri Konsa – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Ezri Konsa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ezri Konsa
Konsa trong màu áo Aston Villa năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ezri Ngoyo Konsa
Ngày sinh 23 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
Nơi sinh Khu Newham của Luân Đôn, Anh
Chiều cao 1,83 m[1]
Vị trí Trung vệ, hậu vệ cánh phải[2]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Aston Villa
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Senrab
0000–2016 Charlton Athletic
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016–2018 Charlton Athletic 71 (0)
2018–2019 Brentford 42 (1)
2019– Aston Villa 163 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017–2018 U-20 Anh 5 (0)
2018–2019 U-21 Anh 7 (1)
2024– Anh 7 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Anh
FIFA U-20 World Cup
Vô địch Hàn Quốc 2017
UEFA European Championship
Á quân Đức 2024
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19:02, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:30, 14 tháng 7 năm 2024 (UTC)

Ezri Ngoyo Konsa (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Aston Villa tại Premier LeagueĐội tuyển bóng đá quốc gia Anh.

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ezri Ngoyo Konsa sinh ngày 23 tháng 10 năm 1997 tại Newham, Đại Luân Đôn, có cha là người Cộng hòa Dân chủ Congo và mẹ là người Angola.[3] Anh từng theo học trường Cao đẳng Thể thao Cumberland và là một cổ động viên thời thơ ấu của Tottenham Hotspur F.C.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2018, Konsa ký hợp đồng với câu lạc bộ Brentford tại Championship theo hợp đồng ba năm với tùy chọn gia hạn thêm một năm và trị giá được cho là 2,5 triệu bảng.[4] Anh là sự lựa chọn hàng đầu ở vị trí trung vệ trong suốt mùa giải 2018–19 và ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp trong chiến thắng 3–0 trước Preston North End vào ngày thi đấu cuối cùng.[5]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp độ trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Konsa từng là thành viên của đội tuyển Anh đã vô địch FIFA U-20 World Cup 2017. Anh xuất hiện lần duy nhất trong giải đấu này khi vào sân thay người ở phút thứ 93 trong chiến thắng 3–1 ở trận bán kết trước Ý.

Konsa có tên trong đội hình U-21 tham dự Giải đấu Toulon 2018 và ra sân hai lần. Anh là cầu thủ dự bị không được sử dụng trong trận chiến thắng 2–1 trước U-20 México ở trận chung kết. Konsa ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong chiến thắng 7–0 tại vòng loại Giải vô địch U-21 châu Âu 2019 trước Andorra vào ngày 11 tháng 10 năm 2018. Anh có tên trong danh sách tham dự vòng chung kết giải đấu nhưng chỉ xuất hiện một lần với tư cách là cầu thủ dự bị trong trận đấu cuối cùng vòng bảng của Những chú sư tử trẻ (Young Lions).

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Konsa lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Anh vào tháng 11 năm 2023 cho các trận đấu vòng loại UEFA Euro 2024 gặp MaltaBắc Macedonia[6] nhưng không thi đấu trong cả hai trận đấu đó. Anh ra mắt lần đầu tiên vào ngày 23 tháng 3 năm 2024 khi vào sân thay người ở phút thứ 20 trong trận thua 0–1 trước Brasil trong một trận giao hữuSân vận động Wembley.[7] Anh có tên trong đội hình 26 người của Anh tham dự UEFA Euro 2024.[8]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 19 tháng 5 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Charlton Athletic 2015–16 Championship 0 0 0 0 0 0 0 0
2016–17 League One 32 0 3 0 1 0 3[c] 0 39 0
2017–18 League One 39 0 2 0 2 0 4[d] 0 47 0
Tổng cộng 71 0 5 0 3 0 7 0 86 0
Brentford 2018–19 Championship 42 1 4 0 1 0 47 1
Aston Villa 2019–20 Premier League 25 1 0 0 6 1 31 2
2020–21 Premier League 36 2 0 0 1 0 37 2
2021–22 Premier League 29 2 1 0 1 0 31 2
2022–23 Premier League 38 0 0 0 1 0 39 0
2023–24 Premier League 35 1 2 0 1 0 12[e] 0 50 1
Tổng cộng 163 6 3 0 10 1 12 0 7 0 188 7
Tổng cộng sự nghiệp 276 7 12 0 14 1 12 0 7 0 321 8
  1. ^ Bao gồm FA Cup
  2. ^ Bao gồm EFL Cup
  3. ^ Ra sân tại EFL Trophy
  4. ^ Ra sân hai lần tại EFL Trophy, ra sân tại play-off EFL League One
  5. ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 7 năm 2024[9]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Anh 2024 7 0
Tổng cộng 7 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Aston Villa

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-20 Anh

U-21 Anh

Đội tuyển quốc gia Anh

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ezri Konsa: Overview” (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ “Ezri Konsa: Profile” [Ezri Konsa: Hồ sơ]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b Cawley, Richard (23 tháng 2 năm 2018). “South London Press exclusive interview with Ezri Konsa – on January transfer window speculation, game time at Charlton Athletic and promotion hopes” [Cuộc phỏng vấn độc quyền của South London Press với Ezri Konsa – về kỳ vọng chuyển nhượng tháng 1, thời gian thi đấu tại Charlton Athletic và hy vọng thăng hạng]. South London News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Storer, Tom (20 tháng 8 năm 2018). “Brentford talking points: Konsa and Mepham is the partnership that the Bees have been missing” [Tâm điểm trò chuyện của Brentford: Konsa và Mepham là mối quan hệ hợp tác mà Bầy ong đã bỏ lỡ]. www.football.london (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ “Ezri gets number 15 shirt for championships” [Ezri nhận áo số 15 cho giải vô địch]. Brentford F.C. (bằng tiếng Anh). 9 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Smith, Frank (19 tháng 11 năm 2023). “England men's squad updates: Bowen and Trippier leave camp” [Cập nhật đội tuyển nam Anh: Bowen và Trippier rời trại]. The Football Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Vũ Anh (24 tháng 3 năm 2024). “Đội tuyển Anh thất bại trên sân nhà trước tuyển Brazil”. Lao Động. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ “Wharton & Eze named in England squad for Euro 2024” [Wharton & Eze có tên trong đội tuyển Anh tham dự Euro 2024]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 6 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “Ezri Konsa: Internationals” [Ezri Konsa: Trận đấu quốc tế]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ “Man City vô địch Cúp Liên đoàn Anh 2020”. Tuổi Trẻ. 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Đội tuyển Anh vô địch U20 World Cup 2017”. Nhân Dân. 11 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ Association, The Football (9 tháng 7 năm 2018). “Final fightback takes England U21s to Toulon hat-trick with win over Mexico” [Trận đấu cuối cùng đưa U-21 Anh với chiến thắng trước Mexico ở Toulon với một cú hat-trick]. The Football Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ “2016/17 a great learning curve for award-winning Ezri Konsa” [2016/17, một chặng đường học tập tuyệt vời dành cho người đoạt giải thưởng Ezri Konsa]. Charlton Athletic F.C. (bằng tiếng Anh). 3 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]