(Translated by https://www.hiragana.jp/)
FC Nantes – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

FC Nantes

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nantes
Tên đầy đủFootball Club de Nantes
Biệt danhLa Maison Jaune (Ngôi nhà Vàng)
Les Canaries (Chim Hoàng yến)[1]
Tên ngắn gọnFCN, Nantes
Thành lập21 tháng 4 năm 1943; 81 năm trước (1943-04-21)
SânLa Beaujoire-Louis Fonteneau
Sức chứa35.322
Chủ sở hữuWaldemar Kita
Chủ tịchWaldemar Kita
Huấn luyện viên trưởngAntoine Kombouaré
Giải đấuLigue 1
2023–24Ligue 1, 14 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Football Club de Nantes (tiếng Breton: Naoned; Gallo: Naunnt), thường được gọi là FC Nantes hoặc đơn giản là Nantes (IPA: [nɑ̃t] ) là một câu lạc bộ bóng đá Pháp có trụ sở tại Nantes, Pays de la Loire. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 21 tháng 4 năm 1943, trong Thế chiến II, là kết quả của các câu lạc bộ địa phương có trụ sở tại thành phố cùng nhau thành lập một câu lạc bộ lớn. Từ năm 1992 đến 2007, câu lạc bộ được gọi là FC Nantes Atlantique trước khi trở lại tên hiện tại vào đầu mùa giải 2007-08. Nantes đang chơi ở Ligue 1, giải bóng đá cao nhất nước Pháp.

Nantes có trang phục truyền thống là màu vàng, xanh lá. Câu lạc bộ này nổi tiếng với nickname Les Canaries tức "Chim Hoàng yến".

Nantes là một trong những câu lạc bộ thành công nhất trong bóng đá Pháp, đã giành được tám lần vô địch Ligue 1, ba chiến thắng Coupe de France và vô địch Coupe de la Ligue một lần.

Nantes hiện vẫn là đội bóng duy nhất của Pháp có thành tích bất bại 32 trận trong mùa giải 1994/95, đồng thời trong mùa giải đó, Nantes cũng giữ kỉ lục có số trận thua ít nhất một mùa giải với một trận.[2] Nantes cũng là đội giữ kỉ lục không thua trên sân nhà tại Ligue 1 với 92 trận, từ 15 tháng 5 năm 1976 đến 7 tháng 4 năm 1981, và tham gia Ligue 1 liên tục lâu nhất với 43 mùa bóng trước khi bị xuống hạng vào mùa giải 2005–06.

Câu lạc bộ được biết tới với slogan jeu à la nantaise ("lối chơi của Nantes") đã từng sản sinh những cầu thủ nối tiếng của bóng đá Pháp như Marcel Desailly, Didier Deschamp, Mickaël Landreau, Claude Makelele, Christian KarembeuJérémy Toulalan.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1943.[3] Trận đấu đầu tiên được chơi bởi Nantes với tư cách là một đội chuyên nghiệp đã diễn ra tại Stade Olympique de Colombiaes với CA Paris, nơi Nantes chiến thắng 2-0. Trận đấu đầu tiên trên sân nhà là thất bại với cùng tỷ số trước Troyes. Câu lạc bộ đã kết thúc vị trí thứ năm vào cuối mùa giải đầu tiên sau đó quản lý của câu lạc bộ Aimé Nuic rời câu lạc bộ sau một cuộc tranh chấp, và đã được Antoine Raab, người tiếp quản vai trò huấn luyện viên. Sau khi thắng 16 trận liên tiếp, Nantes thua 9-0 trước Sochaux.  

Những cổ động viên ở một trận đấu trên sân khách

Vào tháng 7 năm 1991, câu lạc bộ tái lập Jean-Claude Suaudeau, và vào tháng 7 năm 1992, sau khi trải qua hai tuần ở giải hạng hai do một quyết định hành chính của DNCG (cơ quan quản lý tài chính của bóng đá Pháp), FC Nantes được đổi tên thành FC Nantes Atlantique, và đã có thể chiếm vị trí của nó trong giải đấu cao nhất trở lại. Họ đã giành chức vô địch Pháp năm 1994/95 [4] và năm 2000/01. Năm 2005, Nantes tránh được việc xuống hạng trong ngày cuối cùng của mùa giải bằng cách đánh bại Metz với tỷ số 1-0.[5] Vào năm 2007, Nantes đã xếp cuối cùng ở Ligue 1 và bị xuống hạng ở Ligue 2 sau khi trải qua 44 mùa giải liên tiếp ở Ligue 1. Vào năm 2008, Nantes đã được thăng hạng trở lại Ligue 1 ở lần thử đầu tiên nhưng mùa giải tiếp theo họ bị xuống hạng trở lại Ligue 2 sau khi kết thúc thứ 19 trên BXH. Sau khi trải qua 3 mùa giải ở Ligue 2, Nantes một lần nữa được thăng hạng lên Ligue 1 vào năm 2013. Trong mùa giải đầu tiên của họ trở lại trong giải đấu hàng đầu, Nantes trụ hạng khi kết thúc thứ 13 trên bảng xếp hạng. Sau hai năm ổn định, ở mùa giải Ligue 1 2016/2017, Nantes đã hoàn thành thứ 7 trên bảng xếp hạng. Mùa giải 2017/2018, cựu huấn luyện viên của Leicester City, Claudio Ranieri, tiếp quản vị trí HLV và sau 10 trận phụ trách, ông đưa Nantes đứng thứ 3 trên bàn chỉ sau 2 đội bóng chi tiêu lớn Paris Saint-GermainAS Monaco.[6][7] Trong nửa sau của mùa giải 2017/2018, Nantes chỉ giành được 3 trận thắng và đứng thứ 9 trên BXH. Claudio Ranieri cũng tuyên bố rời khỏi câu lạc bộ chỉ sau một mùa giải.[8][9]

Mùa giải 2018/2019, Nantes bổ nhiệm Vahid Halilhodžić làm quản lý mới. Vào tháng 1 năm 2019, câu lạc bộ đã rung chuyển bởi tin tức rằng cựu cầu thủ Emiliano Sala đã chết trong một vụ tai nạn máy bay trên Kênh Anh. Nantes sẽ kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 12. Câu lạc bộ được có một mùa giải hỗn hợp với điểm nổi bật là một chiến thắng buồn bã trước Paris Saint-Germain và cũng tuyên bố chiến thắng trước MarseilleLyon.[10][11]

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Stade de la Beaujoire, còn được gọi là Stade de Nantes

Sân nhà của Nantes từ năm 1984 là Stade de la Beaujoire-Louis Fontenau, có sức chứa 38.128.[12] Sân vận động cũ của FC Nantes là The Stade Marcel Saupin mà câu lạc bộ đã chơi từ năm 1937 đến 1984.[13] Một sân vận động mới dự kiến sẽ được xây dựng và thay thế Stade de la Beaujoire-Louis Fontenau làm sân nhà của Nantes vào năm 2022.[14]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 30/8/2024.[15]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Pháp Alban Lafont
2 HV Haiti Jean-Kévin Duverne
3 HV Pháp Nicolas Cozza (mượn từ VfL Wolfsburg)
4 HV Pháp Nicolas Pallois
5 TV Tây Ban Nha Pedro Chirivella (đội trưởng)
6 TV Brasil Douglas Augusto
7 Cameroon Ignatius Ganago
8 TV Pháp Johann Lepenant (mượn từ Lyon)
10 Zimbabwe Tino Kadewere
11 HV Guadeloupe Marcus Coco
17 TV Bờ Biển Ngà Jean-Philippe Gbamin
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 HV Cameroon Jean-Charles Castelletto (đội phó)
22 TV Wales Sorba Thomas (mượn từ Huddersfield Town)
25 TV Pháp Florent Mollet
27 Nigeria Moses Simon
28 HV Pháp Fabien Centonze
30 TM Thụy Điển Patrik Carlgren
31 Ai Cập Mostafa Mohamed
39 Pháp Matthis Abline
44 HV Pháp Nathan Zézé
50 TM Pháp Hugo Barbet
98 HV Pháp Kelvin Amian

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Pháp Yassine Benhattab (tại Aubagne đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Sénégal Lamine Diack (tại Hatayspor đến 30/6/2025)

Đội hình dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 3 năm 2022[16]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
33 TV Pháp Gor Manvelyan
TM Pháp Lucas Bonelli
TM Pháp Nassim Badri
TM Pháp Anthony Robin
HV Pháp Victor Daguin
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Pháp Yannis M'Bemba
HV Pháp Wesley Moustache
HV Pháp Ryan Sabry
HV Guinée Abdoulaye Sylla
TV Guinea Xích Đạo Santiago Eneme
TV Pháp Mathis Thévenin

Số áo giải nghệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
9 Argentina Emiliano Sala (di cảo)[17][18]

Cựu cầu thủ đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những cựu cầu thủ đáng chú ý đã từng đại diện cho Nantes trong các giải đấu và thi đấu quốc tế kể từ khi câu lạc bộ được thành lập vào năm 1943. Để xuất hiện trong phần dưới đây, một cầu thủ phải chơi trong ít nhất 100 trận đấu chính thức cho câu lạc bộ. [cần dẫn nguồn]

Để có danh sách đầy đủ các cầu thủ FC Nantes, xem Thể loại:Cầu thủ bóng đá FC Nantes {{columns-list|colwidth=16em|

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thi đấu trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “#208 – FC Nantes : les Canaris” (bằng tiếng Pháp). Footnickname. 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập 3 tháng Chín năm 2021.
  2. ^ “Ligue 1 – Wikipedia tiếng Việt”. Truy cập 11 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ “FC Nantes”. Soccerway. Perform. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ François Mazet and Frédéric Pauron (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Yearwise list of the champions of France”. France - List of Champions. RSSSF. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ uefa.com. “Nantes survive relegation scare – UEFA.com”. www.uefa.com.
  6. ^ “FC Nantes might forfeit a win, but they're back where they belong”. newstalk.com.
  7. ^ “The French Leicester City? Ranieri enjoying a flying start at Nantes - Goal.com”. goal.com.
  8. ^ https://www.getfootballnewsfrance.com/2018/feature-claudio-ranieris-spell-at-nantes-ends-this-evening-the-story-of-how-a-leicester-esque-campaign-turned-sour/
  9. ^ “Tables - Ligue 1 Uber Eats”. Ligue1. Truy cập 11 tháng 3 năm 2024.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  10. ^ “Emiliano Sala's funeral held in Argentina”. CNN. ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ A. Pašić (ngày 5 tháng 5 năm 2019). “Halilhodžić u Nantesu oborio rekord” (bằng tiếng Bosnia). sportsport.ba. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “FC Nantes”. LFP. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ “FC Nantes: 1984, quand les Canaris ont quitté le stade Saupin pour celui de la Beaujoire”. www.20minutes.fr.
  14. ^ “LES INTENTIONS ARCHITECTURALES” (bằng tiếng Pháp). FC Nantes. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ “Effectif” (bằng tiếng Pháp). fcnantes.com. Truy cập 18 Tháng tám năm 2024.
  16. ^ “EFFECTIF NATIONAL 2”. fcnantes.com. Bản gốc lưu trữ 11 tháng Mười năm 2018. Truy cập 10 tháng Mười năm 2018.
  17. ^ “Nantes: Le numéro 9 qu'il a porté est retiré”. FC Nantes Twitter. 8 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ “Nantes retire No 9 shirt in honour of Emiliano Sala”. BBC Sport. 8 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]