(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Georginio Wijnaldum – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Georginio Wijnaldum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Georginio Wijnaldum
Wijnaldum trong màu áo đội tuyển Hà Lan vào năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Georginio Gregion Emile Wijnaldum[1]
Ngày sinh 11 tháng 11, 1990 (33 tuổi)
Nơi sinh Rotterdam, Hà Lan
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[2]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al-Ettifaq
Số áo 25
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1997–2004 Sparta Rotterdam
2004–2007 Feyenoord
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2011 Feyenoord 111 (23)
2011–2015 PSV 109 (40)
2015–2016 Newcastle United 38 (11)
2016–2021 Liverpool 179 (16)
2021–2023 Paris Saint-Germain 31 (1)
2022–2023Roma (mượn) 2 (14)
2023– Al-Ettifaq 6 (29)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2007 U-17 Hà Lan 15 (4)
2007–2009 U-19 Hà Lan 17 (5)
2009–2013 U-21 Hà Lan 24 (10)
2011– Hà Lan 93 (28)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Hà Lan
Cúp bóng đá thế giới
Vị trí thứ ba Brasil 2014
UEFA Nations League
Á quân Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 6 năm 2024

Georginio Gregion Emile Wijnaldum (phát âm tiếng Hà Lan[ʒɔrˈʒiɲoː ʋɛiˈnɑldɵm]; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Saudi Pro League Al-Ettifaq, nơi anh là đội trưởngđội tuyển quốc gia Hà Lan.

Wijnaldum là một cầu thủ trẻ trưởng thành từ lò đào tạo bóng đá Feyenoord và bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ PSV vào năm 2007. Wijnaldum ra sân tổng cộng 134 trận cho câu lạc bộ PSV Eindhoven trong bốn mùa giải, giành được 2 cúp vô địch KNVB CupEredivisie.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 08 tháng 4 năm 2007, Wijnaldum có trận đầu tiên ra mắt chính thức câu lạc bộ Feyenoord tại giải đấu Eredivisie khi đang đối đầu với câu lạc bộ FC Groningen (0-4). Khi mới 16 tuổi 148 ngày, Wijnaldum trở thành cầu thủ trẻ nhất từng chơi cho đội Feyenoord. Ngày 2 tháng 12 năm 2007, Wijnaldum đã ghi bàn thắng đầu tiên cho Feyenoord trong trận thắng 6-0 trước câu lạc bộ Heracles Almelo.

Ngày 29 tháng 6 năm 2011, Giám đốc kỹ thuật của câu lạc bộ Feyenoord thông báo rằng họ đã đạt được thỏa thuận bán Wijnaldum với giá 5.000.000 € cho câu lạc bộ PSV Eindhoven. Vào ngày khai mạc giải đấu Eredivisie mùa giải 2011/12, Wijnaldum đá trận đầu tiên cho PSV trong trận thua 3-1 với AZ Alkmaar. Ngày 21 Tháng 8 năm 2011, Wijnaldum ghi bàn thắng đầu tiên cho PSV Eindhoven trong trận thắng 3-0 trước câu lạc bộ ADO Den Haag.

Newcastle United

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 7 năm 2015, Wijnaldum gia nhập đội bóng nước Anh - Newcastle United với bản hợp đồng có thời hạn năm năm, mức phí chuyển nhượng là 14.500.000 £.

Ngày 23 tháng 7 năm 2016, Wijnaldum gia nhập Liverpool với giá 25 triệu bảng.[cần dẫn nguồn] Anh là bản hợp đồng thứ sáu của đội bóng sau Joël Matip, Sadio Mané, Loris Karius, Ragnar KlavanAlex Manninger.

Phát biểu trên trang chủ CLB, Wijnaldum hào hứng cho biết: "Tôi rất phấn khích vì Liverpool là một CLB lớn với bề dày lịch sử hào hùng. Đây là một giấc mơ có thật khi tôi được chơi bóng cho Liverpool."

Vào ngày 8-5-2019, Wijnaldum đã ghi cú cú đúp trên sân AnfieldChampions League, góp phần giúp cho Liverpool lội ngược dòng trước Barcelona ở bán kết. Mùa giải đó, Liverpool đánh bại Tottenham 2-0 để lên ngôi vô địch

Paris Saint-Germain

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Feyenoord 2006–07 3 0 0 0 0 0 3 0
2007–08 10 1 2 0 0 0 12 1
2008–09 33 4 3 0 6 1 3 0 45 5
2009–10 31 4 7 1 38 5
2010–11 34 14 1 0 2 0 37 14
Tổng cộng 111 23 13 1 8 1 3 0 134 25
PSV 2011–12 32 8 6 2 12 4 50 14
2012–13 33 14 6 1 5 4 1 1 45 20
2013–14 11 4 0 0 4 0 15 4
2014–15 33 14 3 2 6 2 42 18
Tổng cộng 109 40 15 5 27 10 1 1 152 56
Newcastle United 2015–16 38 11 1 0 1 0 40 11
Tổng cộng 38 11 1 0 1 0 40 11
Liverpool 2016–17 36 6 1 0 5 0 42 6
2017-18 33 1 2 0 1 0 13 1 49 2
2018–19 35 3 0 0 0 0 12 2 47 5
2019–20 37 4 0 0 0 0 8 2 2 0 47 6
2020–21 38 2 2 1 1 0 9 0 1 0 51 3
Tổng cộng 179 16 5 1 7 0 43 5 3 0 237 22
Tổng cộng sự nghiệp 437 90 34 7 8 0 80 16 7 1 566 114

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 2 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  San Marino 11–0 11–0 Vòng loại UEFA Euro 2012
2. 12 tháng 7 năm 2014 Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Brasil 3–0 3–0 FIFA World Cup 2014
3. 12 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Skonto, Riga, Latvia  Latvia 1–0 2–0 Vòng loại UEFA Euro 2016
4. 10 tháng 10 năm 2015 Astana Arena, Astana, Kazakhstan  Kazakhstan 2–1
5. 1 tháng 6 năm 2016 PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan  Ba Lan 2–1 Giao hữu
6. 4 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Ernst Happel, Vienna, Áo  Áo 2–0 2–0
7. 1 tháng 9 năm 2016 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  Hy Lạp 1–0 1–2
8. 9 tháng 6 năm 2017 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Luxembourg 3–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2018
9. 13 tháng 1 năm 2018 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan  Đức UEFA Nations League 2018–19
10. 16 tháng 11 năm 2018 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Pháp 1–0 2–0
11. 21 tháng 3 năm 2019  Belarus 2–0 4–0 Vòng loại UEFA Euro 2020
12. 6 tháng 9 năm 2019 Volksparkstadion, Hamburg, Đức  Đức 4–2 4–2
13. 9 tháng 9 năm 2019 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia 4–0 4–0
14. 13 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Dinamo, Minsk, Belarus  Belarus 1–0 2–1
15. 2–0
16. 19 tháng 11 năm 2019 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan  Estonia 1–0 5–0
17. 3–0
18. 4–0
19. 15 tháng 11 năm 2020  Bosna và Hercegovina 1–0 3–1 UEFA Nations League 2020–21
20. 2–0
21. 18 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Śląski, Chorzów, Ba Lan  Ba Lan 2–1 2–1
22. 30 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Victoria, Gibraltar  Gibraltar 4–0 7–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
23. 13 tháng 6 năm 2021 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan  Ukraina 1–0 3–2 UEFA Euro 2020
24. 22 tháng 6 năm 2021  Bắc Macedonia 1–0 3–0
25. 3–0
26. 4 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  Montenegro 3–0 4–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
27. 18 tháng 6 năm 2023 De Grolsch Veste, Enschede, Hà Lan  Ý 2–3 2–3 UEFA Nations League 2022–23
28. 22 tháng 3 năm 2024 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan  Scotland 2–0 4–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

PSV Eindhoven

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players” (PDF). FIFA. ngày 11 tháng 6 năm 2014. tr. 25. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Player Profile Georginio Wijnaldum”. Barclays Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “Lex Immers – Voetbal International profile”. Voetbal International. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “PSV vs. Heracles”. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: Brazil-Netherlands”. FIFA. ngày 12 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “Wijnaldum Rotterdams sporttalent”. Feyenoord.nl (bằng tiếng Hà Lan). ngày 19 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]