(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Hạ phu nhân (Tống Thái Tổ) – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Hạ phu nhân (Tống Thái Tổ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiếu Huệ Hạ Hoàng hậu
孝惠たかえ皇后こうごう
Tống Thái Tổ nguyên phối
Thông tin chung
Sinh929
{{{nơi sinh}}}
Mất958
An tángAn lăng (やすりょう)
Phối ngẫuTống Thái Tổ
Triệu Khuông Dẫn
Hậu duệ
Tên thật
Hạ thị ()
Thụy hiệu
Hiếu Huệ Hoàng hậu
(孝惠たかえ皇后こうごう)
Tước hiệu[Cối Kê Quận Phu nhân;
かい稽郡夫人ふじん]
[Hoàng hậu; 皇后こうごう]
(truy phong)
Thân phụHạ Cảnh Tư

Hiếu Huệ Hạ Hoàng hậu (chữ Hán: 孝惠たかえ皇后こうごう, 929 - 958), là nguyên phối thê tử của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn, Hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Bà qua đời trước khi Triệu Khuông Dẫn làm Hoàng đế, vì vậy bà chưa bao giờ được làm Hoàng hậu khi còn sống. Thụy hiệu Hoàng hậu của bà được truy phong sau khi Triệu Khuông Dẫn đã lên ngôi.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiếu Huệ Hoàng hậu Hạ thị, nguyên quán ở Khai Phong, là con gái lớn của Vệ suý Hạ Cảnh Tư (贺景おもえ). Từ nhỏ, Hạ thị có tiếng hiền, Triệu Hoằng Ân cùng Hạ Cảnh Tư là đồng liêu, cơ duyên gặp được Hạ thị và quyết định chọn làm con dâu[1].

Năm Khai Vận nguyên niên (944) thời Hậu Tấn, Hạ thị được gả cho con trai cả của Triệu Hoằng Ân là Triệu Khuông Dẫn. Năm Hiện Đức thứ 3 (956), Triệu Khuông Dẫn được phong chức Tiết độ sứ của Định Quốc Quân (定國さだくにぐん), bà được phong Cối Kê Quận Phu nhân (かい稽郡夫人ふじん). Năm Hiện Đức thứ 5 (958), Hạ thị qua đời, khi tầm 30 tuổi.

Năm 960, Triệu Khuông Dẫn sáng lập nhà Tống, trở thành Hoàng đế đầu tiên, tức Tống Thái Tổ. Tống Thái Tổ truy phong Hạ Phu nhân làm Hoàng hậu, chưa định thụy hiệu. Năm Càn Đức thứ 2 (964), Tống Thái Tổ mới quyết định ban thụy hiệu cho bà là Hiếu Huệ Hoàng hậu (孝惠たかえ皇后こうごう), an táng ở phía Tây Bắc của An lăng (やすりょう). Vào thời Tống Thần Tông, bà cùng Hiếu Chương Hoàng hậu của Tống Thái Tổ, Thục Đức Hoàng hậu của Tống Thái TôngChương Hoài Hoàng hậu của Tống Chân Tông được đồng thờ ở Thái Miếu[2].

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Triệu Đức Tú [ちょういさおしゅう], mất sớm, tặng Đằng Tuệ vương (滕慧おう)[3].
  2. Triệu Đức Chiêu [ちょういさおあきら, 951 - 979], thụy hiệu Yến Ý vương (つばめ懿王). Ông là tổ tiên trực hệ của Tống Lý Tông.
  3. Triệu Đức Lâm [ちょういさおりん], mất sớm, tặng Thư vương (舒王).
  4. Ngụy Quốc Thái Trưởng Công chúa [國大こくだいちょう公主こうしゅ, ? - 1008], hạ giá lấy Tả vệ Tướng quân Vương Thừa Diễn (おううけたまわ衍). Sau được ban tặng Hiền Túc Đại Trưởng Đế cơ (けん肅大ちょうみかどひめ).
  5. Lỗ Quốc Thái Trưởng Công chúa [魯國大長おおちょう公主こうしゅ, ? - 1009], hạ giá lấy Tả vệ Tướng quân Thạch Bảo Cát (いし保吉やすきち). Sau được ban tặng Hiền Tĩnh Đại Trưởng Đế cơ (けんやすし大長おおちょうみかどひめ).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ そうふみ/まき242: ふとし孝惠たかえ皇后こうごう開封かいふうじんみぎ千牛衛率府率景思長女也。せい溫柔おんじゅう恭順きょうじゅんどう以禮ほうけいおもえつねためぐんこうあずかせん同居どうきょまもせい
  2. ^ そうふみ/まき242: たてたかしさんねんよんがつみことのりついさつため皇后こうごう乾德けんとくねんさんがつ有司ゆうしじょうおくりな曰孝めぐみよんがつそうやすりょう西北せいほく神主かんぬしとおる於別びょうかみ宗時むねときあずか孝章たかあき淑德しゅくとくあきらふところなみ祔太びょう
  3. ^ あかり·ちょういさお𫾻《南外なんがいちょうてんげんぞく》:“滕王 いみなとくしゅう幼名ようみょうとめ皇后こうごう所生しょせいのみそつ ついふう滕王おくりな曰慧 。”
  • Tống sử, liệt truyện 1, Hậu phi thượng - Tống Thái Tổ Hiếu Huệ Hoàng hậu