Huy Phát
Huy Phát (tiếng Mãn: Hoifa, giản thể: 辉发; phồn thể:
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vào thời sau của nhà Minh, Huy Phát là một trong tứ bộ của Hải Tây Nữ Chân, nguyên các thủ lĩnh có họ là Ích Khắc Đắc Lý thị, về sau đổi thành người mang họ Na Lạp thị cho đến khi diệt vong[1]. Bối lặc đầu tiên mang họ Nạp Lạp thị của Huy Phát là Vương Cơ Trử, tại Hỗ Nhĩ Kỳ đã san bằng Hiểm Trúc thành. Dựa vào sự kiên cố của Huy Phát Sơn thành, Huy Phát quốc từng cưng hùng trong các bộ Hải Tây Nữ Chân. Về sau Huy Phát nổi lên và xảy ra cọ xát với Kiến Châu Nữ Chân của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Trong trận Cổ Lặc Sơn, Huy Phát là một trong liên quân 9 bộ, sau bị thất bại thảm hại. Cuối cùng, năm 1607, Huy Phát bị Kiến Châu Nữ Chân thôn tính, vị Bối lặc cuối cùng là Bái Âm Đạt Lý bị trận tự sát.
Hai chữ ["Huy Phát"] là tiếng Khiết Đan, nghĩa là "không cấm người vãng lai vào", trong Liêu sử ghi là [Hồi Phách;
Hiện nay, tại huyện Huy Nam, thành phố Thông Hóa của tỉnh Cát Lâm vẫn còn các di chỉ của thành cổ Huy Phát.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- 赵尔
巽 等 . “《清史 稿 列 传十》”. - “辉南县
人民 政府 ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
Quốc chủ Huy Phát |
---|
Ngang Cổ Lý Tinh Cổ Lực → Bị Thần → Nạp Lĩnh Cát → Lạp Cát → Cát Cáp Thiện → Tề Nột Căn Đạt Nhĩ Hãn → Vương Cơ Trử → Bái Âm Đạt Lý |
- ^
根 据 《清史 稿 ·列 传十》记载:"辉发亦 扈伦四 部 之 一 ,其先姓 益 克 得 里 氏 ,居 黑 龙江岸 。尼 马察部 有 昂 古里 星 古 力 者 ,自 黑 龙江载木主 迁于渣鲁,居 焉。时扈伦部噶扬噶、图墨土 二 人 居 张城,二人 者 姓 纳喇氏 ,昂 古里 星 古 力 因 附 其族,宰 七 牛 祭 天 ,改姓 纳喇,是 为辉发始祖 。"