(Translated by https://www.hiragana.jp/)
I Kissed a Girl – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

I Kissed a Girl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"I Kissed a Girl"
Đĩa đơn của Katy Perry
từ album One of the Boys
Phát hành28 tháng 4 năm 2008 (2008-04-28)
Thể loạiPop rock
Thời lượng2:59
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Katy Perry
"I Kissed a Girl"
(2008)
"Hot n Cold"
(2008)
Audio sample
Video âm nhạc
"I Kissed a Girl" trên YouTube

"I Kissed a Girl" (tạm dịch: "Em đã hôn một cô gái") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, One of the Boys (2008). Nó được phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm 2008 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Capitol Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nữ ca sĩ. Bài hát được đồng viết lời bởi Perry, Dr. Luke, Max MartinCathy Dennis, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Luke với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ Benny Blanco. Đây là một bản pop rock kết hợp với những yếu tố của new wave, mang nội dung đề cập đến "vẻ đẹp ma thuật của một người phụ nữ" dựa trên mô tả của Perry, và được lấy cảm hứng từ nữ diễn viên Scarlett Johansson cũng như một mối quan hệ bạn bè của cô với một cô gái vào độ tuổi thanh niên. Ban đầu, Capitol Records không muốn phát hành "I Kissed a Girl" làm đĩa đơn bởi chủ đề nhạy cảm và dễ gây tranh cãi của nó, và họ quyết định chỉ quảng bá giới hạn trên một số đài phát thanh để thăm dò phản ứng từ công chúng và thậm chí còn đe dọa rằng Perry sẽ bị sa thải một lần nữa nếu nó thất bại. Tuy nhiên, sau khi gặt hái những phản hồi và yêu cầu phát sóng liên tục từ khán thính giả, bài hát đã được phát hành rộng rãi.[1]

Sau khi phát hành, "I Kissed a Girl" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng vấp phải nhiều sự chỉ trích bởi chủ đề đồng tính luyến ái xoay quanh nội dung lời bài hát, và bị cho là "làm tầm thường hóa tình dục nữ tính" và lợi dụng chủ đề nhạy cảm để thu hút sự chú ý.[2] Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "I Kissed a Girl" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 19 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bảy tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Perry và là bài hát quán quân thứ 1,000 của bảng xếp hạng trong kỷ nguyên rock, đồng thời bán được hơn 4.7 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10.8 triệu bản trên toàn cầu,[3] trở thành đĩa đơn bán chạy thứ bảy năm 2008[4] và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "I Kissed a Girl" được đạo diễn bởi Kinga Burza với bối cảnh ở một bữa tiệc ngủ theo phong cách Moulin RougeBurlesque, trong đó bao gồm những cảnh Perry và những người bạn của cô cùng nhau vui vẻ nhảy múa trong bữa tiệc, bên cạnh sự xuất hiện của một số khách mời đặc biệt như nữ diễn viên Shannon Woodward, DJ Skeet Skeet và nữ ca sĩ Kesha. Nó đã nhận được nhiều lượt phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, cũng như gặt hái năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất, Biên tập xuất sắc nhấtQuay phim xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Perry đã trình diễn "I Kissed a Girl" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm MTV Unplugged, Today, giải Grammy lần thứ 51, giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 và giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như "Weird Al" Yankovic, Lenny Kravitz, Ellen Degeneres, Cobra Starship và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Big Bang Theory, Blended, Boy Meets Girl, The HillsPitch Perfect 2.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của One of the Boys, Capitol Records.[10]

Thu âm và phối khí
Thành phần
  • Viết lời - Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis
  • Sản xuất - Dr. Luke, Benny Blanco (hỗ trợ sản xuất)
  • Giọng nền - Cathy Dennis
  • Phối khí - Serban Ghenea
  • Kỹ sư - Emily Wright, Sam Holland, Nick Banns, Aniela Gottwald, Mike Caffrey, Tina Kennedy
  • Trống và lập trình - Dr. Luke, Benny Blanco
  • Trống trực tiếp - Steven Wolf
  • Thu âm và sản xuất phần trống - Mike Caffrey

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2008 Giải Video âm nhạc của MTV Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Đề cử
Quay phim xuất sắc nhất Đề cử
Biên tập xuất sắc nhất Đề cử
Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ Đề cử
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ Lựa chọn Âm nhạc:Bài hát mùa hè Đề cử
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV Bài hát gây nghiện nhất Đề cử
Los Premios MTV Latinoamérica Bài hát của năm Đề cử
Giải thưởng Q Bài hát xuất sắc nhất Đề cử
The Record of the Year Thu âm của năm Đề cử
2009 Giải Grammy Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng âm nhạc Pop ASCAP Bài hát được phát nhiều nhất Đoạt giải
Giải Sự lựa chọn của Công chúng Bài hát Pop được yêu thích Đoạt giải
Giải Video của MuchMusic UR Fave: Nghệ sĩ quốc tế Đề cử
Giải Sự lựa chọn của Trẻ em Bài hát xuất sắc nhất Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản Video Pop xuất sắc nhất Đoạt giải

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm
"No Air" của Jordin SparksChris Brown
Đĩa đơn quán quân Australian Singles Chart
14 tháng 7 năm 2008 - 25 tháng 8 năm 2008
Kế nhiệm
"All Summer Long" của Kid Rock
Tiền nhiệm
Malene của Sys Bjerre
Đĩa đơn quán quân Danish Singles Chart
22 tháng 8 năm 2008 – 3 tháng 10 năm 2008
Kế nhiệm
"Kommer igen" của Nik & Jay
Tiền nhiệm
"All Summer Long" của Kid Rock
Đĩa đơn quán quân Eurochart Hot 100 Singles
23 tháng 8 năm 2008 - 25 tháng 10 năm 2008
Kế nhiệm
"So What" của Pink
Tiền nhiệm
"Viva la Vida" của Coldplay
Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
5 tháng 7 năm 2008 – 16 tháng 10 năm 2008
Kế nhiệm
"Disturbia" của Rihanna
Tiền nhiệm
"4 Minutes" của Madonna hợp tác với Justin Timberlake
Đĩa đơn quán quân Canadian Hot 100
21 tháng 6 năm 2008 – 16 tháng 8 năm 2008
Kế nhiệm
"Just Dance" của Lady Gaga
Tiền nhiệm
"All Summer Long" của Kid Rock
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
10 tháng 8 năm 2008 – 14 tháng 9 năm 2008
Kế nhiệm
"Sex on Fire" của Kings of Leon
Tiền nhiệm
"Stop de Tijd" của Marco Borsato
Đĩa đơn quán quân Dutch Top 40
20 tháng 9 năm 2008 – 27 tháng 9 năm 2008
Kế nhiệm
"Viva la Vida" của Coldplay
Tiền nhiệm
"Das hat die Welt noch nicht gesehen" của Söhne Mannheims
"Gib mir Sonne" của Rosenstolz
Đĩa đơn quán quân German Singles Chart
30 tháng 8 năm 2008 – 5 tháng 9 năm 2008 (Lần 1)
19 tháng 9 năm 2008 - 3 tháng 10 năm 2008 (Lần 2)
Kế nhiệm
"Gib mir Sonne" của Rosenstolz
"So What" của Pink
Tiền nhiệm
"All Summer Long" của Kid Rock
Đĩa đơn quán quân Swiss Singles Chart
24 tháng 7 năm 2008 – 5 tháng 10 năm 2008
Kế nhiệm
"So What" của Pink

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
}
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[81] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[82] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[83] Vàng 15,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[84] Bạch kim 80,000*
Canada (Music Canada)[85]
Nhạc số
7× Bạch kim 280.000*
Canada (Music Canada)[86]
Nhạc chuông
6× Bạch kim 240.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[87] 3× Bạch kim 45.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[88] Bạch kim 14,072[88]
Pháp (SNEP)[90] Vàng 160,000[89]
Đức (BVMI)[91] 3× Vàng 750.000double-dagger
Ý (FIMI)[92] Vàng 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[93] Bạch kim 15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[94] Bạch kim 25.000^
Thụy Điển (GLF)[95] Bạch kim 40,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[96] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[98] Bạch kim 706,000[97]
Hoa Kỳ (RIAA)[100] 6× Bạch kim 4,700,000[99]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nguồn
Hoa Kỳ 28 tháng 4 năm 2008 Tải kĩ thuật số [101]
Thế giới 29 tháng 4 năm 2008 [102][103][104][105][106][107][108]
Hoa Kỳ 13 tháng 5 năm 2008 Top 40/Mainstream radio [109]
Úc 19 tháng 7 năm 2008 EP phối lại [110]
New Zealand [111]
Vương quốc Anh 29 tháng 7 năm 2008 Tải kĩ thuật số [112]
Thụy Sĩ 1 tháng 8 năm 2008 EP phối lại [113]
Đức 1 tháng 8 năm 2008 CD [114]
Pháp 25 tháng 8 năm 2008 CD [115]
Thế giới 25 tháng 8 năm 2008 EP phối lại [116]
Vương quốc Anh 1 tháng 9 năm 2008 CD [117]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Interview With Chris Anokute”. HitQuarters. 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ "I Kissed a Girl" Is Not So Innocent”. Feministing Community. ngày 18 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ "I Kissed a Girl" Estimated Worldwide Sales”. ngày 2 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.[liên kết hỏng]
  4. ^ a b “Top 10 Digital Single Tracks 2008”, IFPI Digital Music Report 2009 (PDF), International Federation of the Phonographic Industry, tr. 7, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018
  5. ^ “I Kissed a Girl - Single by Katy Perry on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “Katy Perry – I Kissed A Girl”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Katy Perry – I Kissed A Girl”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “Katy Perry – I Kissed A Girl”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ “Katy Perry – I Kissed A Girl”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ One of the Boys (inlay cover). Katy Perry. Capitol Records. 2008. 0602517170483.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  11. ^ "Australian-charts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  12. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  13. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  14. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  15. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ "Katy Perry Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  17. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 43. týden 2008.
  18. ^ "Danishcharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  19. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ "Katy Perry: I Kissed a Girl" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ "Lescharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  22. ^ “Katy Perry - I Kissed a Girl” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  24. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  25. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  26. ^ "Chart Track: Week 34, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  27. ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – Katy Perry" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ "Charts.nz – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  31. ^ "Norwegiancharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  32. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ “Portugal Digital Songs: Oct 11, 2008 - Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2008.
  36. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  37. ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  38. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – I Kissed a Girl" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  39. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  40. ^ "Katy Perry Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  41. ^ "Katy Perry Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  42. ^ "Katy Perry Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ "Katy Perry Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  44. ^ "Katy Perry Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  45. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  52. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  63. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  64. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ “Myydyimmät singlet vuonna 2009”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  72. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  73. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista – 2009” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  74. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  75. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  76. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  77. ^ “Bestenlisten – 00er-Single”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  78. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  79. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  80. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  81. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  83. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  87. ^ “GULD OG PLATIN I SEPTEMBER”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  88. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  89. ^ Goncalves, Julien (25 tháng 6 năm 2017). “Katy Perry: What are her 10 biggest hits in France?” (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  91. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Katy Perry; 'I kissed a Girl')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "I kissed a Girl" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  93. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Katy Perry – I kissed a Girl”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  95. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2009” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  96. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('I kissed a Girl')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  97. ^ Copsey, Rob (8 tháng 2 năm 2017). “Katy Perry's Official biggest hits in the UK revealed”. Chart Masters. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2010. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập I kissed a Girl vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  99. ^ “Ask Billboard: Katy Perry's Career Song & Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  100. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Katy Perry – I kissed a Girl” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  101. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  102. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  103. ^ “iTunes Store へ接続せつぞくちゅうです。”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  104. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  105. ^ “Verbindung zum iTunes Store wird hergestellt”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  106. ^ “Connessione all'iTunes Store in corso”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  107. ^ “Conectando à iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  108. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  109. ^ “FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Nielsen Ratings, Music News and more!”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  110. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  111. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  112. ^ “iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  113. ^ “Verbindung zum iTunes Store wird hergestellt”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  114. ^ “I Kissed a Girl: Amazon.de: Musik”. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  115. ^ “I Kissed A Girl: Katy Perry: Amazon.fr: Musique”. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  116. ^ “Conectando à iTunes Store”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  117. ^ “I Kissed A Girl: Amazon.co.uk: Music”. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]