J.League Cup
Thành lập | 1992 |
---|---|
Khu vực | Japan |
Số đội | 18 |
Đội vô địch hiện tại | Kashima Antlers |
Câu lạc bộ thành công nhất | Kashima Antlers (6 lần) |
Truyền hình | Fuji TV |
Trang web | www |
J.League Cup 2015 |
J.League Cup là một giải đấu bóng đá Nhật Bản được tổ chức bởi J.League. Đây là giải đấu quốc nội chuyên nghiệp lâu đời nhất Nhật Bản. Nó còn được gọi là Yamazaki Nabisco Cup hay Nabisco Cup bởi công ty bánh kẹo Yamazaki Nabisco (nhượng quyền Nabisco Nhật Bản) đang là nhà tài trợ cho giải đấu bắt đầu từ 1992 này.
Giải đấu thường được coi tương đương như Cúp Liên đoàn của nhiều quốc gia khác như Football League Cup của Anh. Trước khi J. League Cup được tạo ra, Japan Soccer League cũ cũng có giải Japan Soccer League Cup từ mùa giải 1976.
Thể thức của giải đấu cũng được biến đổi theo từng năm phụ thuộc vào lịch thi đấu các trận đấu quốc tế của Thế vận hội hay World Cup.
Kể từ năm 2007, đội vô địch sẽ tham dự Suruga Bank Championship diễn ra vào mùa hè sau đó.
Phần thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch: J. League Cup, Yamazaki Nabisco Cup, huy chương vô địch và 100 triệu yên
- Á quân: J. League Shield, huy chương á quân and 50 triệu yên
- Xếp thứ 3 (2 CLB): J. League Shield và 20 triệu yên cho mỗi đội
Các trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích theo CLB
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Kashima Antlers | 1997, 2000, 2002, 2011, 2012, 2015 | 1999, 2003, 2006 | ||
Tokyo Verdy | 1992, 1993, 1994 | 1996 | ||
Júbilo Iwata | 1998, 2010 | 1994, 1997, 2001 | ||
Gamba Osaka | 2007, 2014 | 2005, 2015,2016 | ||
JEF United Chiba | 2005, 2006 | 1998 | ||
Kashiwa Reysol | 1999, 2013 | |||
F.C. Tokyo | 2004, 2009 | |||
Shimizu S-Pulse | 1996 | 1992, 1993, 2008, 2012 | ||
Urawa Red Diamonds | 2003,2014 | 2002, 2004, 2011, 2013 | ||
Yokohama F. Marinos | 2001 | 2018 | ||
Oita Trinita | 2008 | |||
Shonan Bellmare | 1 | 0 | 2018 | |
Kawasaki Frontale | 2000, 2007, 2009,2017 | |||
Sanfrecce Hiroshima | 2010, 2014 |
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Anh hùng mới
[sửa | sửa mã nguồn]Giải này được trao cho cầu thủ dưới 23 tuổi người có đóng góp lớn cho câu lạc bộ tại giải đấu. Giải được bầu chọn bởi các phóng viên bóng đá.
Năm | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
---|---|---|
1996 | Nanami Hiroshi | Júbilo Iwata |
Toshihide Saito | Shimizu S-Pulse | |
1997 | Miura Atsuhiro | Yokohama Flügels |
1998 | Takahara Naohiro | Júbilo Iwata |
1999 | Sato Yukihiko | FC Tokyo |
2000 | Suzuki Takayuki | Kashima Antlers |
2001 | Sogahata Hitoshi | Kashima Antlers |
2002 | Tsuboi Keisuke | Urawa Red Diamonds |
2003 | Tanaka Tatsuya | Urawa Red Diamonds |
2004 | Hasebe Makoto | Urawa Red Diamonds |
2005 | Abe Yuki | JEF United Chiba |
2006 | Taniguchi Hiroyuki | Kawasaki Frontale |
2007 | Yasuda Michihiro | Gamba Osaka |
2008 | Kanazaki Mu | Oita Trinita |
2009 | Yonemoto Takuji | F.C. Tokyo |
2010 | Takahagi Yojiro | Sanfrecce Hiroshima |
2011 | Haraguchi Genki | Urawa Red Diamonds |
2012 | Ishige Hideki | Shimizu S-Pulse |
2013 | Saitō Manabu | Yokohama F. Marinos |
2014 | Usami Takashi | Gamba Osaka |
2015 | Shuhei Akasaki | Kashima Antlers |
2016 | Yosuke Ideguchi | Gamba Osaka |
2017 | Takuma Nishimura | Vegalta Sendai |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chủ Lưu trữ 2010-11-03 tại Wayback Machine
- Japan - List of League Cup Winners, RSSSF.com