(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Julen Lopetegui – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Julen Lopetegui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Julen Lopetegui
Lopetegui làm huấn luyện viên đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Julen Lopetegui Agote[1]
Ngày sinh 28 tháng 8, 1966 (58 tuổi)[2]
Nơi sinh Asteasu, Tây Ban Nha[2]
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[2]
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
West Ham United (huấn luyện viên trưởng)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000 Real Sociedad
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1985–1988 Castilla 61 (0)
1988–1991 Real Madrid 1 (0)
1988–1989Las Palmas (mượn) 31 (0)
1991–1994 Logroñés 107 (0)
1994–1997 Barcelona 5 (0)
1997–2002 Rayo Vallecano 112 (0)
Tổng cộng 317 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1985 U-21 Tây Ban Nha 1 (0)
1994 Tây Ban Nha 1 (0)
1993–2000 Xứ Basque 3 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2003 U-17 Tây Ban Nha (trợ lý)
2003 Rayo Vallecano
2008–2009 Real Madrid B
2010–2013 U-19 Tây Ban Nha
2010–2014 U-20 Tây Ban Nha
2012–2014 U-21 Tây Ban Nha
2014–2016 Porto
2016–2018 Tây Ban Nha
2018 Real Madrid
2019–2022 Sevilla
2022–2023 Wolverhampton Wanderers
2024– West Ham United
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha (tư cách cầu thủ)
Cúp bóng đá U-20 thế giới
Á quân 1985
Đại diện cho  Tây Ban Nha (tư cách huấn luyện viên)
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Vô địch 2012
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Julen Lopetegui Agote (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈʝulen lopeˈteɣjaˈɣote]; sinh ngày 28 tháng 8 năm 1966) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha và cựu cầu thủ hiện là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ West Ham United tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.

Là một thủ môn, ông đã chơi 149 trận ở La Liga trong 11 mùa giải, thi đấu cho cho Real Madrid, Logroñés, Barcelona và Rayo Vallecano. Sau đó Lopetegui chơi 168 trận trong Segunda División với ba câu lạc bộ, và đại diện cho Tây Ban Nha tại World Cup 1994.

Lopetegui bắt đầu làm việc như một huấn luyện viên vào năm 2003, và đã dành nhiều năm phụ trách đội trẻ của Tây Ban Nha, dẫn đầu các đội U-19 và U-21 thi đấu giải châu Âu. Ông cũng là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha trong hai năm, bị sa thải trước khi bắt đầu World Cup 2018 sau khi công bố thỏa thuận làm huấn luyện viên cho Real Madrid sau giải đấu.[3]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid

Barcelona

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Sevilla

U-19 Tây Ban Nha

U-21 Tây Ban Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Un bisabuelo de Lopetegi medía dos metros; le llamaban 'el Gigante' [A Lopetegi great-grandfather was two metres tall; they called him 'the Giant'] (bằng tiếng Tây Ban Nha). EITB. 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b c “Julen LOPETEGUI Argote [sic]”. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “Tây Ban Nha bất ngờ sa thải Lopetegui chỉ 1 ngày trước World Cup 2018”.
  4. ^ Villalobos, Fran (12 tháng 6 năm 2018). “El día que Julen Lopetegui defendió la portería del Real Madrid” [The day Julen Lopetegui was in goal for Real Madrid]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Aguilar, Francesc (31 tháng 8 năm 1994). “El Barça paga un precio muy alto” [Barça pay a heavy price]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ Serra, Josep María (29 tháng 8 năm 1996). “Título con súper-susto” [Title with mega-scare]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Sevilla vs Inter Milan”.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U19
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U21