Kōmura Masahiko
Kōmura Masahiko | |
---|---|
Kōmura ngày 29 tháng 06 năm 2007 | |
Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 9 năm 2007 – 24 tháng 9 năm 2008 | |
Thủ tướng | Yasuo Fukuda |
Tiền nhiệm | Nobutaka Machimura |
Kế nhiệm | Hirofumi Nakasone |
Nhiệm kỳ 30 tháng 7 năm 1998 – 5 tháng 10 năm 1999 | |
Thủ tướng | Keizō Obuchi |
Tiền nhiệm | Keizō Obuchi |
Kế nhiệm | Yōhei Kōno |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 15 tháng 3, 1942 |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Komura Masahiko (
Kōmura sinh ở tỉnh Ehime. Ông được bầu vào Hạ viện tháng 6 năm 1980, và từ đó được bầu vào Hạ viện nhiều lần. Ông đã trở thành cục trưởng Cục Kế hoạch kinh tế (hàm bộ trưởng) vào tháng 6 năm 1994, làm bộ trưởng ngoại giao tháng 7 năm 1998, và bộ trưởng tư pháp tháng 12 năm 2000. Tháng 8 năm 2007, dưới thời thủ tướng Abe Shinzo, ông được bổ nhiệm chức bộ trưởng quốc phòng.[1] Sau khi Abe từ chức tháng 9 năm 2007, Kōmura trở thành bộ trưởng ngoại giao lần thứ nhì vào ngày 6 tháng 9 năm 2007 trong nội các của thủ tướng Fukuda.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Hồ sơ của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Kōmura Masahiko", website Bộ Ngoại giao.
- ^ "Fukuda Cabinet launched / Changes minimized to reduce impact on Diet business", The Yomiuri Shimbun, 26 tháng 9 năm 2007.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kōmura Masahiko. |