(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Kaizoku Sentai Gokaiger – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Kaizoku Sentai Gokaiger

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kaizoku Sentai Gokaiger
Tiêu đề phim Kaizoku Sentai Gokaiger
Trên: Hình tựa của Kaizoku Sentai Gokaiger tại Nhật Bản.
Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpToei
Kịch bảnArakawa Naruhisa
Đạo diễn
Diễn viên
Lồng tiếng
Dẫn chuyệnSeki Tomokazu
Nhạc dạo"Kaizoku Sentai Gokaiger" bởi Tsuyoshi Matsubara (Project.R) cùng với Young Fresh (Project.R)
Soạn nhạcYamashita Kosuke
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Số tập51
Sản xuất
Nhà sản xuấtSasaki Motoi (TV Asahi)
Utsunomiya Takaaki
Omori Takahito (Toei)
Yada Kōichi
Fukada Akihiro (Toei Agency)
Thời lượng24-25 phút (mỗi tập)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh720p (HDTV)
Phát sóng13 tháng 2 năm 2011 (2011-02-13) – 19 tháng 2 năm 2012 (2012-02-19)
Thông tin khác
Chương trình trướcTensou Sentai Goseiger
Chương trình sauTokumei Sentai Go-Busters
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Kaizoku Sentai Gokaiger (海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー (Hải tặc Chiến đội Gokaiger) Kaizoku Sentai Gōkaijā?), dịch là Chiến đội Hải tặc Gokaiger là series kỷ niệm thứ 35 của dòng phim Super Sentai, phát sóng từ ngày 13/2/2011, song song với Kamen Rider OOOKamen Rider Fourze trong giờ phim Super Hero Time. Đây là series Super Sentai thứ 2 sau Boukenger lấy đề tài kho báu. Bộ phim được thuyết minh và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên gọi Gokaigers - Truy tìm kho báu vũ trụ .[1] Bản mỹ hóa là Power Rangers Super Megaforce.

Câu chuyện[sửa | sửa mã nguồn]

Đế quốc Vũ trụ Zangyack (宇宙うちゅう帝国ていこくザンギャック Uchū Teikoku Zangyakku?) - đại đế quốc lớn mạnh nhất vũ trụ đã thôn tính, hủy diệt hàng ngàn hành tinh - xua quân đến Trái Đất nhằm đặt ách thống trị lên địa cầu nhưng lại vấp phải sức chống cự mạnh mẽ từ 34 chiến đội Super Sentai. Bằng sự đồng lòng và quyết tâm, các chiến binh đã thành công đẩy lui cuộc tấn công quy mô lớn của Zangyack, nhưng hậu quả là sức mạnh của họ đã bị phát tán ra ngoài không gian dưới dạng các Ranger Key. Thời gian trôi qua, một nhóm hải tặc vũ trụ được gọi là "Kaizoku Sentai Gokaiger", dong buồm khắp vũ trụ để tìm "Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ" (宇宙うちゅう最大さいだいたから Uchū Saidai no Takara?) và họ nhận ra kho báu đó đang ở trên Trái Đất. Trên hành trình đó, họ cũng tìm được rất nhiều Ranger Key. Nhưng cùng lúc này, Zangyack đã quay trở lại, âm mưu xâm lược địa cầu lần thứ 2. Nhận ra sự xuất hiện của Zangyack sẽ cản trở hành trình tìm kiếm kho báu và không thể ngồi yên trước sự dã man của chúng với người dân vô tội, nhóm Gokaiger mặc kệ việc Zangyack phát lệnh truy nã toàn vũ trụ đối với họ mà tuyên chiến với bọn chúng nhằm dọn đường truy tìm kho báu, và tiện tay bảo vệ Trái Đất.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Gokaiger[sửa | sửa mã nguồn]

Những hải tặc vũ trụ đi tìm "Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ" trên con tàu Gokai Galleon, với hoa tiêu là robot vẹt Navi (ナビィ Nabyi?).

Captain Marvelous (キャプテン・マーベラス Kyaputen Māberasu?) - Gokai Red (ゴーカイレッド Gōkai Reddo?)

Thuyền trưởng của Gokai Galleon và cũng là đội trưởng của nhóm Gokaiger. Anh từng là thành viên băng Hải Tặc Đỏ do AkaRed lãnh đạo với mục tiêu tìm lại các Ranger Key nhưng đã tan rã khi Basco trở mặt và chỉ đường cho Zangyack tấn công Gokai Galleon, kéo theo sự mất tích của AkaRed. Marvelous may mắn sống sót, tiếp tục sứ mệnh của AkaRed và thành lập nhóm Gokaiger. Marvelous là một hải tặc chính hiệu: thích phiêu lưu, thích cảm giác mạnh, ngang tàng, bất cần đời, không chùn bước trước bất kỳ kẻ địch nào, muốn giành lấy mọi thứ mình muốn bằng sức mạnh của bản thân chứ không cần được ban phát, dù đôi lúc anh trở nên mất bình tĩnh khi không đạt được điều mình muốn. Anh cũng là kẻ háu ăn và ăn rất nhiều với phương châm "Ăn nhanh hơn ăn ngon". Marvelous cũng sẵn sàng đặt việc truy tìm kho báu sang một bên để ra tay trượng nghĩa, mà bằng chứng là cả 4 thành viên trong nhóm đều được anh cứu giúp và kết nạp khi đang lẩn trốn khỏi Zangyack. Sau khi tiêu diệt Hoàng đế Zangyack Akdos Gil, Marvelous cùng cả nhóm tiếp tục hành trình tìm kiếm kho báu vĩ đại thứ 2 vũ trụ mà mục tiêu chính là hành tinh Zangyack.

Joe Gibken (ジョー・ギブケン Jō Gibuken?) - Gokai Blue (ゴーカイブルー Gōkai Burū?)

Cựu binh Zangyack nhưng đã đào ngũ khi chứng kiến sự tàn ác của chúng với người dân vô tội. Anh được Marvelous cứu khi đang chạy trốn khỏi sự truy bắt của Zangyack và đi theo Marvelous để trở thành hải tặc. Những hiểu biết của anh về nội tình Zangyack là thông tin rất hữu ích cho nhóm Gokaiger. Joe nghiêm túc, ít nói và lạnh nhạt như Marvelous. Nhưng tận sâu trong trái tim, anh luôn đau đáu về Sid - tiền bối và cũng là người dạy kiếm thuật cho anh, và càng đau đớn khi biết Sid vì cứu mình mà bị bắt giam, biến đổi thành cỗ máy chiến đấu sinh học Barizorg. Sau này, Joh Ohara/Yellow Lion của Choujuu Sentai Liveman đã giúp Joe hiểu ra rằng điều anh có thể làm là giải thoát linh hồn cho Sid. Anh là người duy nhất trong đội có đòn kết liễu của riêng mình, một đòn là Ngũ kiếm, và một đòn sát thủ do Sid dạy.

Luka Millfy (ルカ・ミルフィ Ruka Mirufi?) - Gokai Yellow (ゴーカイイエロー Gōkai Ierō?)

Thành viên nữ đầu tiên gia nhập nhóm. Cô được Marvelous và Joe bắt gặp khi lẻn vào tàu của Zangyack ăn trộm nguyên liệu. Luka là cô gái mạnh mẽ, dữ dằn, sống vật chất, lúc nào cũng chỉ muốn có thật nhiều tiền. Sự dữ dằn, hám tiền đó ảnh hưởng từ quá khứ bất hạnh của Luka, khi cô từng là người vô gia cư, em gái cô thậm chí đã qua đời vì không đủ ăn. Vì mất em gái từ nhỏ, cô cũng hiểu giá trị của gia đình. Chính những năm tháng bất hạnh cùng thói quen ngắm sao trời vào ban đêm đêm đã giúp Luka rèn luyện sự nhạy bén trong mọi tình huống, điều rất cần thiết với một hải tặc. Cô cũng sở hữu kiếm pháp điêu luyện, không hề kém cạnh so với Joe. Trong nhóm, Luka thân với Ahim nhất, xem Ahim như em gái mình và luôn che chở, bảo vệ Ahim. Cô cũng rất thích chọc ngoáy, bắt nạt Hakase.

Don Dogoier (ドン・ドッゴイヤー Don Dogoiyā?) - Gokai Green (ゴーカイグリーン Gōkai Gurīn?)

Kỹ sư của tàu, được các thành viên gọi với biệt danh "Hakase" (giáo sư). Vì chấp nhận đề nghị sửa chữa Gokai Galleon dù biết cả nhóm đang bị truy nã mà Don được Marvelous cho gia nhập, dù anh chẳng có tý kỹ năng chiến đấu nào. Vì lẽ đó mà anh là thành viên kém giá nhất trong nhóm. Phong cách chiến đấu của anh bị xem là rất ngớ ngẩn với những pha xử lý đi vào lòng đất và những pha tạo dáng cực kỳ khó đỡ. Tuy vậy, Don là thiên tài sửa chữa máy móc và chế tạo vũ khí. Chính anh đã chế tạo Gokai Galleon Buster, vũ khí kết liễu của Gokaiger sau này. Anh còn là đầu bếp chính của cả nhóm, dù sau này phải...chia sẻ nhà bếp với Gai.

Ahim de Famille (アイム・ド・ファミーユ Aimu do Famīyu?) - Gokai Pink (ゴーカイピンク Gōkai Pinku?)

Công chúa của hành tinh Famille - một hành tinh đã bị Zangyack phá hủy. Cô chủ động xin gia nhập Gokaiger để báo thù Zangyack và trở thành hy vọng của cư dân Famille phải sống tị nạn. Theo lời Marvelous, khi mới gia nhập, Ahim thật sự là công chúa vô dụng: không có khả năng chiến đấu, chẳng biết nấu ăn hay quét dọn, thậm chí nhiều lần suýt làm cháy tàu. Nhưng thời gian chung sống cùng cả nhóm đã giúp cô cải thiện rất nhiều, đặc biệt là kỹ năng chiến đấu không thua kém ai. Trong nhóm, Ahim như một cô em gái được anh chị hết lòng bảo vệ. Cũng nhờ các thành viên mà cô đã đánh bại Zatsurig - hộ vệ của Hoàng đế Akdos Gil, cũng là kẻ năm xưa đã phụng lệnh phá hủy hành tinh Famille, trả thù cho phụ hoàng và mẫu hậu đã chết dưới tay hắn. Xuất thân là công chúa nên Ahim rất dịu dàng, đoan trang, cư xử chuẩn mực và luôn quan tâm đến các thành viên. Chính sự dịu dàng, ân cần của cô đã khiến các thành viên sống hòa thuận, thân thiết và bớt cãi cọ hơn hẳn lúc trước khi cô gia nhập nhóm.

Ikari Gai (かり (いかり) よろい (がい) Ikari Gai?) - Gokai Silver (ゴーカイシルバー Gōkai Shirubā?)

Người Trái Đất duy nhất và gia nhập nhóm trễ nhất. Gai có được sức mạnh Gokai Silver khá tình cờ khi cố gắng cứu một bé gái khỏi tai nạn giao thông. Trong lúc hôn mê, anh gặp linh hồn 3 chiến binh đã hy sinh là DragonRanger, TimeFire và AbareKiller. Họ trao Gokai Cellullar và Ranger Key cho anh để biến thân thành Gokai Silver. Nhưng mới đầu, Marvelous không đồng ý cho Gai gia nhập vì đối đầu với một đế quốc hùng mạnh như Zangyack không có chỗ cho một kẻ nghiệp dư có được sức mạnh nhờ may mắn như Gai, thậm chí tịch thu Gokai Cellullar và Ranger Key của anh. Nhưng khi thấy tinh thần chiến đấu của Gai đang cố gắng bảo vệ mọi người khỏi Zangyack dù không thể biến thân, Marvelous đã đổi ý và cho phép anh làm thành viên thứ 6 của cả nhóm. Gai luôn là "chúa hề" của cả nhóm với tính cách hài hước, vui vẻ, nhưng sự tưng tửng, nói nhiều cùng biểu cảm đôi khi thái quá của anh khiến mọi người nhức đầu. Dẫu vậy, Gai rất có trách nhiệm với vai trò Gokai Silver của mình và luôn hết mình vì đồng đội. Anh luôn tỏ ra phấn khích cũng như dành sự kính trọng tuyệt đối khi gặp các tiền bối Sentai. Gai có hiểu biết rất rộng về Super Sentai - điều rất cần thiết trên hành trình thu thập quyền năng của các chiến đội và mở ra bí ẩn về "Kho báu vĩ đại nhất vũ trụ". Sau khi tiêu diệt Akdos Gil, Gai không ở lại Trái Đất mà cùng cả nhóm tiếp tục hành tình tìm kiếm kho báu.

Zangyack[sửa | sửa mã nguồn]

Đế quốc Vũ trụ Zangyack (宇宙うちゅう帝国ていこくザンギャック Uchū Teikoku Zangyakku?) là đế chế ngoài vũ trụ đã hủy diệt và thuộc địa hóa hàng ngàn hành tinh, nhưng đã thất bại khi xâm lược Trái Đất và bị 34 chiến đội Super Sentai đánh bại. Giờ đây, chúng lại lên kế hoạch xâm lược Trái Đất lần thứ 2, dưới sự chỉ huy của Thái tử Walz Gil - con trai của Hoàng đế Akdos Gil.

Hoàng đế Akdos Gil

Hoàng đế đầu tiên của đế quốc Zangyack, kẻ đã dựng lên và biến Zangyack thành đế quốc hùng mạnh nhất vũ trụ với tham vọng biến toàn bộ hành tinh trên khắp vũ trụ thành thuộc địa của Zangyack. Hắn đã lãnh đạo đế quốc của mình thôn tính và hủy diệt hàng ngàn hành tinh, nhưng đã thất bại khi xâm lược Trái Đất và bị 34 chiến đội Super Sentai đánh bại. Giờ đây hắn lại lên kế hoạch xâm lược Trái Đất lần thứ 2 với quy mô lớn hơn lần 1 gấp nhiều lần và giao cho con trai là Thái tử Walz Gil làm chỉ huy. Khi Walz Gil tử trận, hắn trực tiếp lãnh đạo và huy động toàn bộ quân số của cả đế quốc để hủy diệt Trái Đất, nhưng vẫn thất bại bở sự kiên cường của những con người Trái Đất và cả nhóm Gokaiger. Và cái giá phải trả lần này chính là mạng sống của tên Hoàng đế. Sau khi Akdos Gil tử trận, cháu trai của hắn lên tiếp quản ngai vàng và tiếp tục âm mưu thôn tính toàn vũ trụ dù binh lực của Zangyack đã suy yếu khá nhiều sau khi Akdos Gil tử trận và cuộc xâm lược Trái Đất thất bại toàn tập.

Thái tử Walz Gil[sửa | sửa mã nguồn]

Con trai của Hoàng đế Akdos Gil, được vua cha giao trọng trách biến Trái Đất thành thuộc địa của Zangyack. Tuy nhiên hắn chỉ là tên "em chã" ngu dốt, kỹ năng lãnh đạo lẫn chiến đấu đều không có, chỉ biết chửi mắng, mè nheo và thoái thác trách nhiệm cho cấp dưới. Nhưng hắn cũng rất tự cao tự đại, ngông cuồng phách lối. Dù vậy, hắn cũng có góc khuất khá đáng thương. Vì là con trai của Hoàng đế, nên từ nhỏ Walz Gil không có lấy một người bạn, luôn cảm thấy cô độc và không được vua cha tin tưởng. Vì vậy hắn luôn gạt đi ý kiến của cấp dưới, ép buộc chúng phải làm theo ý mình để chứng minh bản thân cũng tự làm được những điều lớn lao. Nhưng vì quá tự mãn, không nghe lời cấp dưới mà hắn tự đẩy mình vào chỗ chết khi tự mình lái cỗ máy chiến đấu hòng tiêu diệt Gokaiger, nhưng lại bị Gokaiger tiêu diệt.

Đại tướng Damaras[sửa | sửa mã nguồn]

Đại tướng của Zangyack, mệnh danh là "Kẻ mạnh nhất vũ trụ", được Hoàng đế giao trọng trách quân sư cho Walz Gil. Ngoài làm quân sư, hắn còn phải dọn dẹp mớ bòng bong mà tên Thái tử gây ra sau mỗi trận chiến với Gokaiger. Thực tế, việc hắn đi cùng theo lệnh Hoàng đế khiến Walz Gil rất bất mãn, cho rằng vua cha không tin tưởng mình. Bởi lẽ đó mà hắn thường xuyên phải hứng chịu những lần giận cá chém thớt cùng lời lẽ cay nghiệt từ Walz Gil, thậm chí không được tín nhiệm giao bất cứ nhiệm vụ nào. Dẫu vậy, hắn vẫn một mực trung thành, không than vãn hay bật lại Thái tử, luôn cố gắng làm tròn trách nhiệm Hoàng đế giao cho. Nhưng khi Walz Gil tử trận, hắn bị Hoàng đế khép tội không làm tròn nhiệm vụ và tống giam. Sau đó hắn được thả và phụng mệnh Hoàng đế trực tiếp đi tiêu diệt Gokaiger để lấy công chuộc tội, nhưng rồi cũng bị Gokaiger tiêu diệt.

Barizorg[sửa | sửa mã nguồn]

Cỗ máy chiến đấu sinh học, một mực trung thành với Walz Gil và cũng được tên Thái tử hết mực tin tưởng. Trước đây, hắn chính là tiền bối Sid của Joe. Vì giúp Joe chạy trốn, Sid bị bắt giam, tẩy não và biến đổi thành cơ thể máy móc. Nhưng kiếm pháp của Sid không mất đi và Joe đã hiểu ra mọi chuyện đằng sau cơ thể máy móc kia. Để giải thoát cho linh hồn tiền bối, anh tự mình đánh bại Barizorg bằng chính kiếm pháp năm xưa được Sid truyền dạy.

Insarn[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà khoa học đại tài của Zangyack, là kẻ tạo ra cơ chế hồi sinh và hóa khổng lồ các tiểu đội trưởng bị Gokaiger tiêu diệt. Nhưng ngoài việc đó ra thì ả không có vai trò nào đáng kể. Insarn cũng được Hoàng đế hạ lệnh trực tiếp đi tiêu diệt Gokaiger, sau khi Damaras chết, nhưng rồi cũng phải chịu chung số phận với Damaras. Ả còn rất mê trai và từng say nắng Kyousuke Jinnai/Red Racer của chiến đội Gekisou Sentai Carranger.

Basco T’Jolokia[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu thành viên Hải Tặc Đỏ, và là bạn cũ của Marvelous. Năm xưa, vì "Kho báu đệ nhất vũ trụ" mà hắn phản bội đồng đội, bán thông tin cho Zangyack. Sau đó, hắn được Zangyack cấp phép tự do đi lại. Basco luôn xuất hiện cản trở Gokaiger, thậm chí khiến họ khốn đốn với sức mạnh đáng sợ của mình. Hắn cũng thu thập Ranger Key nhưng thay vì thuyết phục, hắn dùng vũ lực cưỡng đoạt quyền năng từ các chiến binh Sentai. Hắn còn có thể thao túng các Ranger Key, biến chúng thành tay sai bằng cây kèn của mình. Thật ra, ngay từ khi còn là Hải Tặc Đỏ, Basco đã thể hiện sự đáng sợ cùng lòng tham vô đáy của mình, dù ngoài mặt tỏ ra không có gì nổi bật, chỉ là tên phụ bếp trên Gokai Galleon. AkaRed đã nhận thấy điều đó và luôn cảnh giác khi thấy Zangyack treo giá cho cái đầu của Basco lên đến 3 triệu Z. Ở cuối phim, hắn và Marvelous đấu một trận sinh tử, và hắn là kẻ thua cuộc.

Tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi tập phim của Gokaiger được gọi là "Điểm" mang phong cách Hải tặc

  1. Hải Tặc Vũ Trụ Xuất Hiện (宇宙うちゅう海賊かいぞくげん Uchū Kaizoku Arawaru?)
  2. Giá Trị Của Trái Đất (このほし価値かち Kono Hoshi no Kachi?)
  3. Hãy Biến Dũng Khí Thành Sức Mạnh;Phép thuật Hải tặc kết hợp (勇気ゆうき魔法まほうえて~マージ・マジ・ゴー・ゴーカイ~ Yūki o Mahō ni Kaete ~Māji Maji Gō Gōkai~?)
  4. Chúng Ta Là Đồng Đội (なにのための仲間なかま Nani no Tame no Nakama?)
  5. Phán Quyết Của Hải Tặc (ジャッジメント・パイレーツ Jajjimento Pairētsu?)
  6. Điều Tối Quan Trọng (一番いちばん大事だいじなもの Ichiban Daiji na Mono?)
  7. Bài Học Quyền Pháp (ニキニキ!拳法けんぽう修行しゅぎょう Niki-Niki! Kenpō Shugyō?)
  8. Chiến Thuật Tiểu Gián Điệp (スパイしょう作戦さくせん Supai Shōsakusen?)
  9. (Sư Tử Tấn Công)Cuộc Tấn Công Của Sư Tử (獅子ししはし Shishi, Kakeru?)
  10. (Ván Bài Lật Ngửa) Ván Bài Thắng Thua (トランプ勝負しょうぶ Toranpu Shōbu?)
  11. (Mối Gắn Kết Của Những Võ Sĩ) Cuộc Xung Đột Lớn (真剣しんけんだい騒動そうどう Shinken Daisōdō?)
  12. Samurai Phô Trương Tột Bậc (極付きわめつき派手はでさむらい Kiwametsuki Hade na Samurai?)
  13. Xin Hãy Chỉ Lối (みちおしえて Michi o Oshiete?)
  14. Đến Giờ An Toàn Giao thông (いまも交通こうつう安全あんぜん Ima mo Kōtsū Anzen?)
  15. Tàu Săn Lùng Xuất Hiện (わたしかすめせんげん Shiryakusen Arawaru?)
  16. Xung Đột! Sentai vs. Sentai (激突げきとつ戦隊せんたいVS戦隊せんたい Gekitotsu! Sentai Bāsasu Sentai?)
  17. Chàng Trai ánh Bạc Vĩ đại (すご銀色ぎんいろおとこ Sugoi Gin'iro no Otoko?)
  18. Robot Khủng Long Mũi Khoan Cuồng (恐竜きょうりゅうロボットドリルでだいアバレ Kyōryū Robotto Doriru de Ō Abare?)
  19. Bộ giáp của 15 Chiến Binh (15戦士せんしよろい Jū-go Senshi no Yoroi?)
  20. Khu Rừng Của Sự Nghi Kỵ (まよいのもり Mayoi no Mori?)
  21. Trái Tim Của Những Nhà Thám Hiểm (冒険ぼうけんしゃしん Bōkensha no Kokoro?)
  22. Lời Hứa Sao Băng (ほし約束やくそく Hoshi Furu Yakusoku?)
  23. Sinh Mệnh Con người Là Tương Lai Của Trái Đất (ひといのち地球ちきゅう未来みらい Hito no Inochi wa Chikyū no Mirai?)
  24. Loài Người Trái Đất Ngu Xuẩn (おろかな地球人ちきゅうじん Oroka na Chikyūjin?)
  25. Cướp Biển Và Ninja (海賊かいぞくとニンジャ Kaizoku to Ninja?)
  26. Màn ShuShuTo Đặc Biệt (シュシュッとTHE SPECIAL Shushutto Za Supesharu?)
  27. Biến Hình Hải Tặc Trên Cả Tuyệt Vời (いつもより豪快ごうかいなチェンジ Itsumo yori Gōkai na Chenji?)
  28. Đôi Cánh Vĩnh Cửu (つばさ永遠えいえん Tsubasa wa Eien ni?)
  29. Hợp Thể Mới,Biến Thân Abare (アバレなな変化へんかしん合体がったい Abare Shichihenge de Shin Gattai?)
  30. Linh Hồn Của Người Bạn (ともたましいだけでも Tomo no Tamashii Dake Demo?)
  31. Chấn Động ! Chiến thuật bí mật ! (衝撃しょうげき!!秘密ひみつ作戦さくせん Shōgeki!! Himitsu Sakusen?)
  32. Một Nguồn Sức Mạnh Mới (ちからひとつに Chikara o Hitotsu ni?)
  33. Người Anh Hùng (ヒーローだァァッ!! Hīrō daaa!!?)
  34. Điều ước Thành Hiện Thực (ゆめかなえて Yume o Kanaete?)
  35. Phá Vỡ Không Gian Thế giới (次元じげんノムコウ Jigen no Mukō?)
  36. Chiến Hữu Hải Tặc (相棒あいぼうカイゾク Aibō Kaizoku?)
  37. Cỗ Máy Chiến tranh Mạnh Nhất (最強さいきょう決戦けっせん Saikyō no Kessenki?)
  38. Sức Mạnh Để Đạt Được Ước Mơ (ゆめつかちから Yume o Tsukamu Chikara?)
  39. Tại Sao Chúng Ta Lại Là Học Sinh Trung học ? (どうして?おれたち高校生こうこうせい Dōshite? Oretachi Kōkōsei?)
  40. Tương Lai Trong Quá Khứ (未来みらい過去かこ Mirai wa Kako ni?)
  41. Điều Không Thể Mất (なくしたくないもの Nakushitakunai Mono?)
  42. Kẻ Mạnh Nhất Vũ Trụ (宇宙うちゅう最強さいきょうおとこ Uchū Saikyō no Otoko?)
  43. Anh Hùng Huyền Thoại (伝説でんせつ勇者ゆうしゃ Densetsu no Yūsha ni?)
  44. Đêm Giáng Sinh An Bình (素敵すてき聖夜せいや Suteki na Seiya?)
  45. Ninja Hoang mang (あわてんぼう忍者にんじゃ Suteki na Seiya?)
  46. Hero Hợp Cách (ヒーロー合格ごうかく Hīrō Gōkaku?)
  47. Tận Cùng Của Sự Phản Bội (裏切うらぎりの Uragiri no Hate?)
  48. Trận Chiến Định Mệnh (宿命しゅくめい対決たいけつ Shukumei no Taiketsu?)
  49. Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ (宇宙うちゅう最大さいだいたから Uchū Saidai no Takara?)
  50. Ngày Quyết Chiến (決戦けっせん Kessen no Hi?)
  51. Tạm Biệt, Hải Tặc Không Gian (さよなら宇宙うちゅう海賊かいぞく Sayonara Uchū Kaizoku?)

Ngoài lần xuất hiện đầu tiên trong phim Tensou Sentai Goseiger vs. Shinkenger: Epic on Ginmaku, Gokaiger cũng có 4 bộ phim riêng.

Phim kỉ niệm 35 năm Super Sentai[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011 đánh dấu 35 năm loạt phim Super Sentai, một bộ phim kỉ niệm được dự kiến sự công chiếu vào ngày 11 tháng 6 năm 2011. Bộ phim bao gồm Gokaiger, Goseiger, cũng như các nhóm trong các loạt phim Super Sentai khác. Bộ phim có tên là Gokaiger Goseiger Super Sentai 199 Hero Daikessen (ゴーカイジャー ゴセイジャー スーパー戦隊せんたい199ヒーロー だい決戦けっせん Gōkaijā Goseijā Sūpā Sentai Hyakukyūjūkyū Hīrō Daikessen?).[2]

Con Tàu Ma Bay[sửa | sửa mã nguồn]

Kaizoku Sentai Gokaiger THE MOVIE: Con Tàu Ma Bay (海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャーTHE MOVIE そら幽霊ゆうれいせん Kaizoku Sentai Gōkaijā Za Mūbī Sora Tobu Yūreisen?, Bộ Phim Về Kaizoku Sentai Gokaiger: Con Tàu Ma Bay) là một bộ phim điện ảnh của Kaizoku Sentai Gokaiger[3]. Bộ phim phát hành vào ngày 6 tháng 8 năm 2011, bên cạnh phim về Kamen Rider OOO.[4]

Phim kỉ niệm 30 năm Metal Hero[sửa | sửa mã nguồn]

Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE

Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE (海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャーVS宇宙うちゅう刑事けいじギャバンTHE MOVIE Kaizoku Sentai Gōkaijā Tai Uchū Keiji Gyaban Za Mūbī?) là một bộ phim điện ảnh nằm trong series phim Super Sentai thứ 35 Kaizoku Sentai Gokaiger. Đây là bộ phim có sự kết hợp với nhân vật chính trong series phim Uchū Keiji Gavan, vì năm 2012 kỉ niệm 30 năm Metal Hero.[5]

Gokaiger VS. Gavan được phát hành vào ngày 21 tháng 1 năm 2012, với sự xuất hiện của các nhân vật chính trong cả GokaigerGavan. Kenji Ohba không chỉ thể hiện vai Gavan, nhưng còn thể hiện cả các vai diễn của mình trong Battle Fever JDenshi Sentai Denziman.[6][7]

Super Hero Taisen[sửa | sửa mã nguồn]

Kamen Rider × Super Sentai: Super Hero Taisen (仮面かめんライダー×スーパー戦隊せんたい スーパーヒーロー大戦たいせん Kamen Raidā × Sūpā Sentai: Sūpā Hīrō Taisen?) là bộ phim kỉ niệm 10 năm loạt chương trình Super Hero Time trên TV Asahi. Bộ phim có sự xuất hiện của các nhân vật chính trong Kamen Rider DecadeKaizoku Sentai Gokaiger cũng như Kamen Rider FourzeTokumei Sentai Go-Busters. Một số diễn viên trong Kamen Rider Den-O như Akiyama Rina, Ishimaru Kenjirō, và Seki Toshihiko cũng xuất hiện với vai diễn tương ứng.[8][9]

Go-Busters vs. Gokaiger[sửa | sửa mã nguồn]

Tokumei Sentai Go-Busters vs. Kaizoku Sentai Gokaiger: The Movie (特命とくめい戦隊せんたいゴーバスターズVSばーさす海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャーTHE MOVIE Tokumei Sentai Gōbasutāzu Tai Kaizoku Sentai Gōkaijā Za Mūbī?) công chiếu vào ngày 19 tháng 1 năm 2013. Như các phim VS trước, phim này kể về sự hội ngộ của các Tokumei Sentai Go-BustersKaizoku Sentai Gokaiger, cũng như sự ra mắt của đội Sentai 2013, Zyuden Sentai Kyoryuger.[10][11]

Kết hợp với Doubutsu Sentai Zyuohger[sửa | sửa mã nguồn]

Là một phần của lễ kỷ niệm 40 năm Super Sentai với Doubutsu Sentai Zyuohger, toàn bộ dàn diễn viên Gokaiger đã xuất hiện đặc biệt vào các tập 28 (ngày 4 tháng 9 năm 2016) và 29 (ngày 11 tháng 9 năm 2016), kỷ niệm tập thứ 1.999 và 2.000 của Series Super Sentai, bao gồm một phiên bản nhạc phim kết thúc mới của Gokaiger có tiêu đề 'Super Sentai Hero Getter 2016'.[12]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Captain Marvelous (キャプテン・マーベラス Kyaputen Māberasu?): Ozawa Ryōta (小澤おざわ 亮太りょうた?)[13][14]
  • Joe Gibken (ジョー・ギブケン Jō Gibuken?): Yamada Yūki (山田やまだ 裕貴ゆき?)[14][15]
  • Luka Millfy (ルカ・ミルフィ Ruka Mirufi?): Ichimichi Mao (市道しどう 真央まお?)[14][16]
  • Don Dogoier (ドン・ドッゴイヤー Don Doggoiyā?): Shimizu Kazuki (清水しみず 一希かずき?)[14][17]
  • Ahim de Famille (アイム・ド・ファミーユ Aimu do Famīyu?): Koike Yui (小池こいけ ゆい?)[14][18]
  • Ikari Gai (かり よろい?): Ikeda Jun'ya (池田いけだじゅん?)[19]
  • Basco ta Jolokia: Hosogai Kei (細貝ほそがい けい?)
  • Quan Tư lệnh Oiles Gil (司令しれいかんワルズ・ギル Shireikan Waruzu Giru?, Lồng tiếng): Nojima Hirofumi (野島のじま 裕史ゆうじ?)
  • Tham mưu trưởng Madaras (参謀さんぼうちょうダマラス Sanbōchō Damarasu?, Lồng tiếng): Ishii Kōji (石井いしい 康嗣やすつぐ?)
  • Khai triển Kĩ quan Insane (開発かいはつ技官ぎかんインサーン Kaihatsu Gikan Insān?, Lồng tiếng): Inoue Kikuko (井上いのうえ 喜久子きくこ?)
  • Đặc vụ Sĩ quan Barizorg (特務とくむ士官しかんバリゾーグ Tokumu Shikan Barizōgu?, Lồng tiếng): Shindō Gaku (進藤しんどう まなぶ?)
  • Dẫn truyện: Seki Tomokazu (せき 智一ともかず?)

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

  • Aka Ranger (Lồng tiếng): Makoto Naoya (まこと 直也なおや?) (ep 1)
  • Aka Red (Lồng tiếng): Furuya Tōru (古谷ふるや とおる?).[20] (ep 2)
  • Ozu Kai: Hashimoto Atsushi (橋本はしもと あつし?) (ep 3)
  • Thiên không Thánh giả Flagel (Lồng tiếng): Genda Tesshō (玄田げんだ 哲章てっしょう?)
  • Ban / Deka Red: Sainei Ryūji (やすし 龍二りゅうじ?) (ep 5)
  • Jasmine / Deka Yellow: Kinoshita Ayumi (木下きのした あゆ?) (ep 5)
  • Doggy Krugger (Lồng tiếng): Inada Tetsu (稲田いなだ とおる?) (ep 5)
  • Kasugai Kozo: Shimazu Kentarō (島津しまつ 健太郎けんたろう?)[Ghi chú 1]
  • Kandou Jan: Suzuki Hiroki (鈴木すずき 裕樹ゆうき?) (ep 7)
  • Master Sha Fu (Lồng tiếng): Nagai Ichirō (永井ながい 一郎いちろう?) (ep 7)
  • Cosmic Kenpō Master Pachacamac XIII (Lồng tiếng): Masutani Yasunori (増谷ますたに 康紀やすのり?)
  • Shishi Kakeru: Kaneko Noboru (金子かねこ のぼる?) (ep 9)
  • Shiba Kaoru: Natsui Runa (なつきょ 瑠奈るな?) (ep 11-12)
  • Tanba Toshizo: Matsuzawa Kazuyuki (松澤まつざわ 一之かずゆき?) (ep 11-12)
  • Nashida Eikichi: Yamanaka Takashi (山中やまなか たかし?)[Ghi chú 2]
  • Jinnai Kyousuke: Kishi Yūji (きし 祐二ゆうじ?) (ep 14)
  • Nakadai Mikoto: Tanaka Kōtarō (田中たなか さいわい太朗たろう?) (ep 18)
  • Hyuuga: Ogawa Teruaki (小川おがわ あきらあきら?) (ep 20)
  • Ryouma: Maehara Kazuki (前原まえはら 一輝いっき?) (ep 20)
  • Akashi Satoru: Takahashi Mitsuomi (高橋たかはし 光臣みつおみ?) (ep 21)
  • Ryuuwon (Lồng Tiếng): Morita Junpei (森田もりた 順平じゅんぺい?)
  • Jaryuu (Lồng Tiếng): Nishiwaki Tamotsu (西脇にしわき たもつ?)
  • Tatsumi Matsuri: Shibata Kayoko (柴田しばた かよこ?) (ep 23)
  • Shiina Yousuke: Shioya Shun (塩谷しおや まどか?) (ep 25-26)
  • Nono Nanami: Nagasawa Nao (長澤ながさわ 奈央なお?) (ep 25-26)
  • Bitou Kouta: Yamamoto Kōhei (山本やまもと 康平やすひら?) (ep 25-26)
  • Satarakura Jr. (Lồng Tiếng): Shimada Bin (島田しまだ さとし?)
  • Sandaru Jr. (Lồng Tiếng): Ikeda Shūichi (池田いけだ 秀一ひでかず?)
  • Fuuraimaru (Lồng Tiếng): Miyata Hironori (宮田みやた 浩徳ひろのり?)
  • Yuki Gai: Wakamatsu Toshihide (若松わかまつ 俊秀としひで?) (ep 28)
  • Sanjo Yukito: Tomita Shō (富田とみた しょう?) (ep 29)
  • Sanjo Emiri: Nishijima Michi (西島にししま さとし?)
  • Ohara Jo: Nishimura Kazuhiko (西村にしむら 和彦かずひこ?) (ep 30)
  • Hoshino Goro: Shishido Masaru (宍戸ししど まさる?) (ep 31-32)
  • Maruo Momo: Satō Tamao (さとう 珠緒たまお?) (ep 31-32)
  • Ryo / RyuRanger: Wada Keiichi (和田わだ けい?) (ep 33)
  • Cain: Kimisawa Yūki (君沢きみざわ ユウキ?)
  • Esumi Sōsuke: Furuhara Yasuhisa (はら 靖久やすひさ?) (ep 35-36)
  • Speedor (Lồng Tiếng): Namikawa Daisuke (なみがわ 大輔だいすけ?)
  • Bus-on (Lồng Tiếng): Egawa Hisao (江川えがわ ひさしせい?)
  • Bearrv (Lồng Tiếng): Inoue Miki (井上いのうえ 美紀みき?)
  • Bomper (Lồng Tiếng): Nakagawa Akiko (中川なかがわ 亜紀子あきこ?)
  • Pollution President Babatcheed (Lồng Tiếng): Ginga Banjō (銀河ぎんが 万丈ばんじょう?)
  • Date Kenta: Ōshiba Hayato (大柴おおしば 隼人はやと?) (ep 39)
  • Domon: Izumi Shūhei (和泉いずみ はじめへい?) (ep 40)
  • Moriyama Honami: Yoshimura Tamao (吉村よしむら 玉緒たまお?) (ep 40)
  • Shitari of the Bones (Lồng Tiếng): Chō (チョー?)
  • Metal-A of the Agent (Lồng Tiếng): Inoue Marina (井上いのうえ 麻里奈まりな?)
  • Zan-KT0 of the Shot (Lồng Tiếng): Take Tora (たけ とら?)

Diễn viên phục trang[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gokai Red: Fukuzawa Hirofumi (福沢ふくさわ 博文ひろぶみ?)
  • Gokai Blue: Oshikawa Yoshifumi (押川おしかわ 善文よしふみ?)
  • Gokai Yellow: Hachisuka Yūichi (蜂須賀はちすか 祐一ゆういち?)
  • Gokai Green: Takeuchi Yasuhiro (竹内たけうち 康博やすひろ?)
  • Gokai Pink: Nogawa Mizuho (野川のがわ 瑞穂みずほ?)
  • Gokai Silver: Satō Daisuke (佐藤さとう ふとし?)[21]
  • Gokaioh, Damaras, Bouken Silver: Kusaka Hideaki (日下くさか 秀昭ひであき?)
  • Oiles Gil: Seike Riichi (清家きよいえ 利一としかず?)
  • Barizorg, Magi Shine: Okamoto Jirō (岡元おかもと 次郎じろう?)
  • Insarn: Ōbayashi Masaru (大林おおばやし まさる?)
  • Action Commanders: Satō Daisuke (佐藤さとう ふとし?)
  • Aka Ranger: Okamoto Yoshinori (岡本おかもと よしとう?)
  • Black Mask: Matoba Kōji (的場まとば こう?)
  • Tricera Ranger: Hachisuka Shōji (蜂須賀はちすか 昭二しょうじ?)
  • Ninja Red: Takaiwa Seiji (高岩たかいわ しげる?)
  • Ninja Black: Kitagawa Tsutomu (喜多川きたがわ 2tom?)
  • Deka Break: Eitoku (えいいさお?)
  • Bouken Pink: Nakagawa Motokuni (中川なかがわ もとしゅう?)
  • Doggie Kruger: Kusaka Hideaki (日下くさか 秀昭ひであき?)[22]
  • Khác: Hitomi Sanae (人見ひとみ 早苗さなえ?)

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu
  • "Kaizoku Sentai Gokaiger" (海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー Kaizoku Sentai Gōkaijā?)
    • Lời: Iwasato Yuho
    • Sáng tác: Mochida Yusuke
    • Cải biên: Kagoshima Hiroaki (Project.R)
    • Thể hiện: Matsubara Tsuyoshi (Project.R) cùng với Young Fresh (Project.R)
Kết
  • "Super Sentai, Hero Getter" (スーパー戦隊せんたい ヒーローゲッター Sūpā Sentai Hīrō Gettā?)
    • Lời: Fujibayashi Shoko, Arakawa Naruhisa
    • Sáng tác: Ōishi Ken'ichiro
    • Cải biên: Ōishi Ken'ichiro (Project.R)
    • Thể hiện: Project.R

Bài hát chia làm 3 phần, phần 1 từ Himitsu Sentai Goranger đến Choujuu Sentai Liveman, phần 2 từ Kousoku Sentai Turboranger đến Mirai Sentai Timeranger, phần 3 từ Hyakujuu Sentai Gaoranger đến Tensou Sentai Goseiger. Một phiên bản sau này cũng kèm thêm Gokaiger và Tokumei Sentai Go-Busters.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kentarō Shimazu trước đó xuất hiện trong RoboGeishaKarate-Robo Zaborgar.
  2. ^ Takashi Yamanaka được biết với vai diễn seiyū otaku trong Densha Otoko television series và Tomosuke Shiba Inu onbake trong Daimajin Kanon.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Gokaigers - Truy tìm kho báu vũ trụ (DVD)”.
  2. ^ “スーパー戦隊せんたい 35さく記念きねん作品さくひん仮題かだい東映とうえい映画えいが]”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ あばれんぼう将軍しょうぐん×仮面かめんライダー 時空じくうえたコラボ 3Dで怪人かいじん成敗せいばい産経新聞さんけいしんぶん) - Yahoo!ニュース”. ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.[liên kết hỏng]
  4. ^ 劇場げきじょうばん 仮面かめんライダーオーズ/海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー”. ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “東映とうえい映画えいが]” (trợ giúp)
  5. ^ 宇宙うちゅう刑事けいじギャバン、30ねんぶりに復活ふっかつ海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャーを逮捕たいほ!!”. ngày 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ Hyper Hobby, December 2011
  7. ^ Toei Hero Max, Vol. 39
  8. ^ “ライダーと戦隊せんたいものがはつ共演きょうえん ヒーロー240にんだい集結しゅうけつ ― スポニチ Sponichi Annex 芸能げいのう. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ “ライダー40にんvs戦隊せんたい199にん!ヒーローのめぐ映画えいが本格ほんかくはつ共演きょうえん芸能げいのう:スポーツ報知ほうち. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ Telebi-kun, December 2012
  11. ^ Telebi Magazine, December 2012
  12. ^ “スーパー戦隊せんたいシリーズ放送ほうそう2000かいへ ゴーカイジャーの出演しゅつえん決定けってい. Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “「海賊かいぞく戦隊せんたい ゴーカイジャー」出演しゅつえん決定けってい♪|小澤おざわ亮太りょうたオフィシャルブログ「りょーたブログ」Powered by Ameba”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ a b c d e “スーパー戦隊せんたい35さくは『海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー』 主人公しゅじんこう歴代れきだい戦隊せんたい意思いし海賊かいぞく ニュース-転職てんしょく派遣はけん・キャリアのオリコンランキング”. ngày 29 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ 山田やまだ裕貴ゆき BLOG: ゴーカイじゃ☆”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  16. ^ 卍解ばんかいねッ+゚|市道しどう真央まおオフィシャルブログPowered by Ameba”. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ 海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー|清水しみず一希かずき オフィシャルブログ 「NAKED BOYZ 清水しみず一希かずき」 Powered by Ameba”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ 小池こいけゆいのきらきらブログ » 2010 » 12がつ. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  19. ^ ゆめが...|池田いけだじゅんblog 「All the world's a stage」 Powered by Ameba”. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ “Toru's Home”. ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  21. ^ 号泣ごうきゅうのちワクワク”. 人見ひとみ早苗さなえオフィシャルブログ「ひとみなかのひとみ」. ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  22. ^ 海賊かいぞく戦隊せんたいゴーカイジャー だい6 「一番いちばん大事だいじなもの」|東映とうえい[テレビ]”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Goseiger
Super Sentai
2011–
Kế nhiệm
Go-Busters