(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Kalidou Koulibaly – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Kalidou Koulibaly

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kalidou Koulibaly
Koulibaly trong màu áo Sénégal tại Cúp bóng đá châu Phi 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kalidou Koulibaly
Ngày sinh 20 tháng 6, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Saint-Dié-des-Vosges, Pháp
Chiều cao 1,86 m[1][2]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Hilal
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2003 Saint-Dié
2003–2006 Metz
2006–2009 Saint-Dié
2009–2010 Metz
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2012 Metz 42 (1)
2012–2014 Genk 64 (3)
2014–2022 Napoli 209 (10)
2022–2023 Chelsea 23 (2)
2023– Al Hilal 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-20 Pháp 11 (0)
2015– Sénégal 81 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Sénégal
Bóng đá nam
CAN
Vô địch Cameroon 2021
Á quân Ai Cập 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 14 tháng 8 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 29 tháng 1 năm 2023

Kalidou Koulibaly (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Senegal thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Al Hilal tại Saudi Professional League và đội trưởng của đội tuyển quốc gia Sénégal.

Vì Koulibaly được sinh ra ở Saint-Dié-des-Vosges, Pháp và cha mẹ là người Sénégal nên anh đủ điều kiện để đại diện cho một trong hai quốc gia ở cấp độ quốc tế. Ban đầu anh chơi cho đội tuyển U20 Pháp. Nhưng sau đó, anh có lần đầu tiên ra mắt đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal vào năm 2015 và là thành viên của Senegal tham dự CAN 2017. Anh đã được gọi tên trong danh sách cầu thủ đại diện cho Senegal thi đấu tại World Cup 2018, giải đấu mà anh đã góp mặt ở cả ba trận vòng bảng trước Colombia, Nhật BảnBa Lan. Chung cuộc Sénégal rời giải với vị trí thứ 3 vòng đấu bảng, không lặp lại thành tích như World Cup 2002. Anh tiếp tục có tên trong danh sách đội tuyển Sénégal tham dự cúp bóng đá châu Phi 2019cúp bóng đá châu Phi 2021, trong đó giải đấu 2021 là giải đấu mà Sénégal lọt vào trận chung kết, vượt qua Ai Cập ở loạt sút luân lưu và giành chức vô địch.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 8 năm 2022[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Metz II 2009–10[4] CFA 2 16 0 16 0
2010–11[4] CFA 15 2 15 2
Total 31 2 31 2
Metz 2010–11[4] Ligue 2 19 1 2 0 0 0 21 1
2011–12[4] Ligue 2 22 0 3 0 0 0 25 0
Total 41 1 5 0 0 0 46 1
Genk 2012–13[3] Belgian Pro League 31 1 6 0 9[a] 0 46 1
2013–14[3] Belgian Pro League 33 2 3 0 9[a] 0 1[b] 0 46 2
Total 64 3 9 0 18 0 1 0 92 3
Napoli 2014–15[3] Serie A 27 1 2 0 9[c] 0 1[d] 0 39 1
2015–16[3] Serie A 33 0 2 0 7[a] 0 42 0
2016–17[3] Serie A 28 2 2 0 8[e] 0 38 2
2017–18[3] Serie A 35 5 2 0 8[f] 0 45 5
2018–19[3] Serie A 35 2 2 0 11[g] 0 48 2
2019–20[3] Serie A 25 0 2 0 7[e] 0 34 0
2020–21[3] Serie A 26 0 3 1 7[a] 0 1[d] 0 37 1
2021–22[3] Serie A 27 3 0 0 7[a] 0 34 3
Total 236 13 15 1 64 0 2 0 317 14
Chelsea 2022–23[5] Premier League 23 2 1 0 1 0 7 0 32 2
Tổng cộng sự nghiệp 395 21 30 1 1 0 89 0 3 0 518 22

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 1 năm 2024[6]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Senegal 2015 5 0
2016 7 0
2017 10 0
2018 9 0
2019 11 0
2020 2 0
2021 9 0
2022 15 1
2023 6 0
2024 6 0
Tổng 80 1
Tính đến ngày 29 tháng 11 năm 2022
Bàn thắng và kết quả của Sénégal được để trước[7]
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 29 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar 67  Ecuador 2–1 2–1 FIFA World Cup 2022

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Genk

Napoli

Đội tuyển quốc gia Sénégal

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kalidou Koulibaly profil”. FC Metz. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “Koulibaly (Player's Tribune interview): ADL though I was taller and was surprised when he met me. "Weren't you 1.95 m tall?", to which I replied no, and that I was 1.86 m. "What the heck! In all the documents they said you were 1.95 m – I need to speak to Genk to have some of our money back!". Tutto Napoli. 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l “K. Koulibaly: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Soccerway” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ a b c d “Kalidou Koulibaly”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “Trận thi đấu của Kalidou Koulibaly trong 2022/2023”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ “Kalidou Koulibaly”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NFT

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu