Kalidou Koulibaly
Koulibaly trong màu áo Sénégal tại Cúp bóng đá châu Phi 2021 | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kalidou Koulibaly | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 20 tháng 6, 1991 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Saint-Dié-des-Vosges, Pháp | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m[1][2] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al Hilal | |||||||||||||||||||
Số áo | 3 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
1999–2003 | Saint-Dié | |||||||||||||||||||
2003–2006 | Metz | |||||||||||||||||||
2006–2009 | Saint-Dié | |||||||||||||||||||
2009–2010 | Metz | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2010–2012 | Metz | 42 | (1) | |||||||||||||||||
2012–2014 | Genk | 64 | (3) | |||||||||||||||||
2014–2022 | Napoli | 209 | (10) | |||||||||||||||||
2022–2023 | Chelsea | 23 | (2) | |||||||||||||||||
2023– | Al Hilal | 0 | (0) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2011–2012 | U-20 Pháp | 11 | (0) | |||||||||||||||||
2015– | Sénégal | 81 | (1) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 14 tháng 8 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 29 tháng 1 năm 2023 |
Kalidou Koulibaly (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Senegal thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Al Hilal tại Saudi Professional League và đội trưởng của đội tuyển quốc gia Sénégal.
Vì Koulibaly được sinh ra ở Saint-Dié-des-Vosges, Pháp và cha mẹ là người Sénégal nên anh đủ điều kiện để đại diện cho một trong hai quốc gia ở cấp độ quốc tế. Ban đầu anh chơi cho đội tuyển U20 Pháp. Nhưng sau đó, anh có lần đầu tiên ra mắt đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal vào năm 2015 và là thành viên của Senegal tham dự CAN 2017. Anh đã được gọi tên trong danh sách cầu thủ đại diện cho Senegal thi đấu tại World Cup 2018, giải đấu mà anh đã góp mặt ở cả ba trận vòng bảng trước Colombia, Nhật Bản và Ba Lan. Chung cuộc Sénégal rời giải với vị trí thứ 3 vòng đấu bảng, không lặp lại thành tích như World Cup 2002. Anh tiếp tục có tên trong danh sách đội tuyển Sénégal tham dự cúp bóng đá châu Phi 2019 và cúp bóng đá châu Phi 2021, trong đó giải đấu 2021 là giải đấu mà Sénégal lọt vào trận chung kết, vượt qua Ai Cập ở loạt sút luân lưu và giành chức vô địch.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 14 tháng 8 năm 2022[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Metz II | 2009–10[4] | CFA 2 | 16 | 0 | — | — | — | — | 16 | 0 | ||||
2010–11[4] | CFA | 15 | 2 | — | — | — | — | 15 | 2 | |||||
Total | 31 | 2 | — | — | — | — | 31 | 2 | ||||||
Metz | 2010–11[4] | Ligue 2 | 19 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 21 | 1 | ||
2011–12[4] | Ligue 2 | 22 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 25 | 0 | |||
Total | 41 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | — | — | 46 | 1 | ||||
Genk | 2012–13[3] | Belgian Pro League | 31 | 1 | 6 | 0 | — | 9[a] | 0 | — | 46 | 1 | ||
2013–14[3] | Belgian Pro League | 33 | 2 | 3 | 0 | — | 9[a] | 0 | 1[b] | 0 | 46 | 2 | ||
Total | 64 | 3 | 9 | 0 | — | 18 | 0 | 1 | 0 | 92 | 3 | |||
Napoli | 2014–15[3] | Serie A | 27 | 1 | 2 | 0 | — | 9[c] | 0 | 1[d] | 0 | 39 | 1 | |
2015–16[3] | Serie A | 33 | 0 | 2 | 0 | — | 7[a] | 0 | — | 42 | 0 | |||
2016–17[3] | Serie A | 28 | 2 | 2 | 0 | — | 8[e] | 0 | — | 38 | 2 | |||
2017–18[3] | Serie A | 35 | 5 | 2 | 0 | — | 8[f] | 0 | — | 45 | 5 | |||
2018–19[3] | Serie A | 35 | 2 | 2 | 0 | — | 11[g] | 0 | — | 48 | 2 | |||
2019–20[3] | Serie A | 25 | 0 | 2 | 0 | — | 7[e] | 0 | — | 34 | 0 | |||
2020–21[3] | Serie A | 26 | 0 | 3 | 1 | — | 7[a] | 0 | 1[d] | 0 | 37 | 1 | ||
2021–22[3] | Serie A | 27 | 3 | 0 | 0 | — | 7[a] | 0 | — | 34 | 3 | |||
Total | 236 | 13 | 15 | 1 | — | 64 | 0 | 2 | 0 | 317 | 14 | |||
Chelsea | 2022–23[5] | Premier League | 23 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 32 | 2 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 395 | 21 | 30 | 1 | 1 | 0 | 89 | 0 | 3 | 0 | 518 | 22 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 29 tháng 1 năm 2024[6]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Senegal | 2015 | 5 | 0 |
2016 | 7 | 0 | |
2017 | 10 | 0 | |
2018 | 9 | 0 | |
2019 | 11 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
2021 | 9 | 0 | |
2022 | 15 | 1 | |
2023 | 6 | 0 | |
2024 | 6 | 0 | |
Tổng | 80 | 1 |
- Tính đến ngày 29 tháng 11 năm 2022
- Bàn thắng và kết quả của Sénégal được để trước[7]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 29 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | 67 | Ecuador | 2–1 | 2–1 | FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Genk
- Cúp quốc gia Bỉ: 2012–13[3]
Napoli
Đội tuyển quốc gia Sénégal
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Kalidou Koulibaly profil”. FC Metz. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Koulibaly (Player's Tribune interview): ADL though I was taller and was surprised when he met me. "Weren't you 1.95 m tall?", to which I replied no, and that I was 1.86 m. "What the heck! In all the documents they said you were 1.95 m – I need to speak to Genk to have some of our money back!"”. Tutto Napoli. 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j k l “K. Koulibaly: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “Soccerway” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b c d “Kalidou Koulibaly”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Kalidou Koulibaly trong 2022/2023”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Kalidou Koulibaly”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNFT
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kalidou Koulibaly tại National-Football-Teams.com
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu
- Cầu thủ bóng đá Sénégal
- Cầu thủ tham dự World Cup 2018
- Hậu vệ bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp
- Sinh năm 1991
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal
- Tín hữu Hồi giáo Sénégal
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá Al Hilal SFC