(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Kim Samuel – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Kim Samuel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kim Samuel
SinhSamuel Kim Arredondo
17 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nghề nghiệpCa sĩ, Vũ công, Rapper
Năm hoạt động2015-nay
Websitesamuelkimarredondoofficial.com
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácSamuel
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2017–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
  • 1PUNCH
Tên tiếng Hàn
Hangul
김사무엘
Romaja quốc ngữGim Samuel
McCune–ReischauerKim Samuel

Samuel Kim Arredondo (thường được biết đến với tên tiếng HànKim Samuel, Tiếng Hàn김사무엘, sinh ngày 17 tháng 1 năm 2002) là một ca sĩ người Mỹ [1][2] Samuel từng xuất hiện trong Seventeen TV và chương trình truyền hình thực tế sống còn nổi tiếng Produce 101 Mùa 2.[3] Cậu cũng từng là thành viên của bộ đôi hip-hop 1PUNCH.[4] Hiện nay cậu đã sử dụng nghệ danh là Samuel và đã debut vào ngày 2 tháng 8 năm 2017.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Samuel sinh ngày 17 tháng 1, 2002 (22 tuổi) tại Los Angeles, California, Hoa Kỳ. Anh có bố là người Mỹ gốc México và mẹ là người Hàn Quốc.

Anh thông thạo tiếng Anh, tiếng Hàn và biết tiếng Tây Ban Nha.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Samuel xuất hiện lần đầu tiên trước công chúng qua chương trình phát sóng trực tiếp được gọi là Seventeen TV[5], cùng với nhiều thực tập sinh của Pledis Entertainment (là những thành viên của nhóm nhạc Seventeen sau này) được giới thiệu với công chúng để chuẩn bị ra mắt. Sau đó cậu rời Pledis Entertainment và làm thực tập sinh ở Brave Entertainment.

2015-2016: 1PUNCH, Spotlight

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2015, Samuel được ra mắt với tư cách thành viên của bộ đôi hip-hop 1PUNCH (cùng với thành viên One) do Brave Entertainment quản lý, lấy nghệ danh là PUNCH. Nhóm ra mắt vào ngày 23 tháng 1 với ca khúc chủ đề "Turn Me Back" cho album The Anthem.[6] Nhưng 7 tháng sau, One xuất hiện trên chương trình cạnh tranh về rap Show me the Money và quyết định rời công ty, trở thành nghệ sĩ của YG Entertainment, dẫn đến bộ đôi này tan rã. Sau đó, có nhiều tin đồn Samuel sẽ ra mắt solo nhưng công ty không xác nhận điều này.[7] Dưới nghệ danh PUNCH, anh hợp tác với Silento phát hành bài hát mang tên "Spotlight"[8] và tham gia cùng Silento trong các chuyến lưu diễn ở Mỹ.[9]

2017: Produce 101 mùa 2, ra mắt solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2017, Brave Entertainment xác nhận anh sẽ tham gia mùa thứ hai của chương trình nổi tiếng Produce 101 với tên là Kim Samuel, nhiều người khá kỳ vọng về điều này. Trong lần loại trừ đầu tiên, Samuel ở hạng 2. Tuy nhiên ở lần loại trừ thứ 2, anh giảm 15 hạng và ở hạng 17. Ở lần loại trừ thứ 3, Samuel tăng 1 hạng ở hạng 16. Ở vòng loại trừ thứ 4, anh tăng khá nhiều thứ hạng và ở hạng 5. Ở vòng loại cuối cùng, Kim Samuel đã không lọt vào TOP 11 và đừng chân ở hạng 18.[10]

Ngày 17 tháng 6, Brave Entertainment thông báo Samuel sẽ chuẩn bị ra mắt solo[11], công ty cũng tiết lộ anh đã thu âm hoàn thành 6 bài hát cho EP đầu tiên Samuel The First Album [Sixteen] phát hành vào ngày 2 tháng 8.[11][12] Anh đã thay đổi nghệ danh từ Punch thành Samuel. Ca khúc chủ đề mang tên Sixteen với sự tham gia của rapper Changmo.[13]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album Xếp hạng cao nhất Doanh số
KOR[14]
Sixteen
Danh sách bài hát
  1. Jewel Box
  2. Sixteen (feat.Changmo)
  3. I Got It (feat. Maboos)
  4. With U (feat. Kim Chung-ha)
  5. 123 (feat. Maboos)
  6. I'm Ready
4
Eye Candy
  • Ngày phát hành: 16 tháng 11 năm 2017
  • Hãng đĩa: Brave Entertainment, LOEN Entertainment
  • Định dạng: CD, kĩ thuật số tải
5
ONE
  • Ngày phát hành: 28/03/2018
  • Hãng đĩa: Brave Entertainment, LOEN Entertainment
  • Định dạng: CD, kĩ thuật số tải
Danh sách bài hát
  1. ONE (feat - Jung ILHoon)
  2. SOS
  3. Princess
  4. Clap your hand
  5. I can’t sleep
  6. Wait a moment
Teenager
  • Ngày phát hành: 30/05/2018
  • Hãng đĩa: Brave Entertainment, LOEN Entertainment
  • Định dạng: CD, kĩ thuật số tải
Danh sách bài hát
  1. Teenager (feat Lee han)
  2. Kka Kka
  3. One
  4. SOS
  5. Princess
  6. I can't sleep
  7. Clap your hands
  8. Wait a moment

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2017 The 26th Seoul Music Awards Global Collaboration Award[17] "Spotlight" cùng Silentó Đoạt giải
2017 Mnet Asian Music Awards Best New Male Artist Đề cử
2018 Soribada Best K Music Awards 2018 The Performance Award Đoạt giải

Chương trình thực tế & truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
2017 Happy together Khách mời 2017 After school club Khách mời 2017 A man who feeds the dog Khách mời 2017 NCT night night Khách mời 2017 Be my superstar [Arirang Radio] Khách mời 2017 Hongkira - Kiss The Radio Khách mời 2017 SBS radio 100 Khách mời 2017 KBS coolFM Khách mời 2017 Nest escape Thành viên 2018 Duet song festival season 2 in VietNam Khách mời
  • Năm
Kênh Tên Ghi chú
2012 JTBC Made in U Thí sinh
2016 SBS The Boss Is Watching Khách mời
2017 MBC Weekly idol Khách mời
2018 Photo People Thành viên
2017 tvN nest escape 2 Thành viên

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú
2017 Produce 101 Mùa 2 Mnet Thí sinh
2017 Fantastic Duo 2 SBS Thí sinh
2018 Triều âm chiến kỉ Tencent Video Thí sinh

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “자동등록방지를 위해 보안절차를 거치고 있습니다”. Bravesound.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “펀치 프로필” (bằng tiếng Hàn). Naver.
  3. ^ “PRODUCE 101”. Onair.mnet.com (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ “스페셜: 네이버 뮤직”. Music.naver.com. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “김사무엘, 원펀치 전에는 세븐틴 멤버?..사진보니 '같은 멤버 같아!' - 한국스포츠경제”. Sporbiz.co.kr. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ 스페셜:제2의 듀스 원펀치, 2015년 가요계가 그들을 주목한다. Music.naver.com (bằng tiếng Hàn). Naver. 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  7. ^ “브레이브 측 "원펀치, 이름 그대로 쓴다…펀치 컴백 준비 중". Entertain.naver.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ “펀치 X 사일렌토 'SPOTLIGHT': 네이버 포스트”. M.post.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Samuel (aka Punch) | K-Pop Amino”. Aminoapps.com. 17 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “[종합] `프로듀스101 시즌2` 1등 김종현 2등 라이관린 3등 박지훈, 2차 순위발표식 총정리 -:: 스타투데이::”. Star.mk.co.kr. 30 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ a b “김사무엘, 솔로 데뷔 준비 '신곡 녹음 완료'. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “사무엘(Samuel) - I'm Ready”. VLive. ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “더보기 사무엘, 미니 앨범 '식스틴' 데뷔...8월2일 발표”. News Donga. ngày 10 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ 2017년 8월 Album Chart [August 2017 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  16. ^ “2017년 11월 Album Chart”.
  17. ^ “Winners of '26th Seoul Music Awards'! | allkpop.com”. allkpop. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]