Kim Thái Tông
Kim Thái Tông | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế Đại Kim | |||||||||||||||||
Trị vì | 27 tháng 9 năm 1123 – 9 tháng 2 năm 1135 (11 năm, 135 ngày) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Kim Thái Tổ | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Kim Hi Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 1075 {{{nơi sinh}}} | ||||||||||||||||
Mất | 9 tháng 2, 1135[1] Trung Quốc | (59–60 tuổi) ||||||||||||||||
An táng | Hòa lăng, sau di dời tới núi Đại Phòng, đổi thành Cung lăng. | ||||||||||||||||
Thê thiếp | Xem văn bản. | ||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Tước hiệu | Hoàng đế | ||||||||||||||||
Triều đại | Nhà Kim | ||||||||||||||||
Thân phụ | Kim Thế Tổ Hoàn Nhan Hặc Lý Bát[3] | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Dực Giản hoàng hậu Noa Lãn thị[3] |
Kim Thái Tông (chữ Hán:
Ông là hoàng đế thứ 2 trong 10 hoàng đế nhà Kim, trị vị giai đoạn 1123-1135. Tên thật là Hoàn Nhan Ngô Khất Mãi (chữ Hán:
Tháng giêng năm 1124, nhằm liên hiệp với Tây Hạ (đời vua Tây Hạ Sùng Tông) để diệt Liêu, Kim Thái Tông cắt đất Liêu cũ ở phía bắc Hạ Trại và phía nam Âm Sơn cho Tây Hạ, Tây Hạ chuyển sang xưng thần với Kim.
Ngày 26 tháng 3 năm 1125, vua Liêu Thiên Tộ Đế bị tướng Kim là Hoàn Nhan Lâu Thất bắt được ở Ứng Châu, sang tháng 8 thì bị giải đến Thượng Kinh của nhà Kim (nay thuộc A Thành, Hắc Long Giang), bị Kim Thái Tông Hoàn Nhan Thịnh giáng làm Hải Tân vương và bị giam cầm. Nhà Liêu kéo dài tổng cộng 210 năm (bao gồm cả Khiết Đan), trải qua 9 vị đế vương đến đây kết thúc. Người Nữ Chân đã trả thù cho vương quốc Bột Hải từng bị người Khiết Đan tiêu diệt vào năm xưa.
Ông là người đã tiêu diệt nhà Bắc Tống và chính là người đã chỉ dụ phế hai hoàng đế Bắc Tống là Tống Huy Tông và Tống Khâm Tông làm thứ nhân ngày 20 tháng 3 năm 1127. (Năm Tĩnh Khang thứ 2 nhà Bắc Tống)
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Vợ
[sửa | sửa mã nguồn]- Khâm Nhân hoàng hậu Đường Quát thị , hoàng hậu duy nhất của Kim Thái Tông.
Con cái
[sửa | sửa mã nguồn]- Con trưởng: Tống quốc vương Hoàn Nhan Tông Bàn, tên Nữ Chân là Bồ Lỗ Hổ.
- Bân vương Hoàn Nhan Tông Cố, tên Nữ Chân là Hồ Lỗ.
- Đại vương Hoàn Nhan Tông Nhã, tên Nữ Chân là Hộc Lỗ Bổ.
- Từ vương Hoàn Nhan Tông Thuận, tên Nữ Chân là A Lỗ Đái.
- Con trai thứ tư[4]: Ngu vương Hoàn Nhan Tông Vĩ, tên Nữ Chân là A Lỗ Bổ.
- Con trai thứ ba[4]: Đằng vương Hoàn Nhan Tông Anh, tên Nữ Chân là Hộc Sa Hổ.
- Tiết vương Hoàn Nhan Tông Ý, tên Nữ Chân là A Lân.
- Nguyên vương Hoàn Nhan Tông Bản, tên Nữ Chân là A Lỗ.
- Dực vương Hoàn Nhan Cốt Lại
- Phong vương Hoàn Nhan Tông Mỹ, tên Nữ Chân là Hồ Lý Giáp.
- Vận vương Hoàn Nhan Thần Thổ Môn
- Hoắc vương Hoàn Nhan Hộc Bột Thúc
- Sái vương Hoàn Nhan Oát Liệt
- Tất vương Hoàn Nhan Tông Triết, tên Nữ Chân là Cốt Sa.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Theo lịch Gregory đón trước.
- ^ Kim sử, Quyển 3: Bản kỷ - Thái Tông.
- ^ a b Truy tôn.
- ^ a b Tùng mạc kỉ văn viết: Trưởng tử viết Tông Bàn, vi Tống vương, thái phó, lĩnh thượng thư tỉnh sự, dữ Đằng vương, Ngu vương giai vi ngộ thất sở tru. Thứ viết Hiền, vi Nghi vương, Yên Kinh lưu thủ. Thứ viết Đằng vương, Ngu vương.