Ký sinh thú
Ký sinh thú | |
(Kiseijū) | |
---|---|
Thể loại | kinh dị, khoa học viễn tưởng |
Manga | |
Tác giả | Iwaaki Hitoshi |
Nhà xuất bản | Kodansha |
Nhà xuất bản tiếng Việt | Nhà xuất bản Trẻ |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Morning Open Zōkan (1988-1989) → Monthly Afternoon (1990-1995) |
Đăng tải | 1990 – 1995 |
Số tập | 10 |
Anime | |
Đạo diễn | Shimizu Kenichi |
Kịch bản | Yonemura Shōji |
Âm nhạc | Arai Ken |
Hãng phim | Madhouse |
Phát sóng | 8 tháng 10, 2014 – 25 tháng 3, 2015 |
Số tập | 24 |
Phim live-action | |
Kiseijū | |
Đạo diễn | Yamazaki Takashi |
Kịch bản | Kosawa Ryūta |
Âm nhạc | Satō Naoki |
Hãng phim |
|
Công chiếu |
|
Phim live-action | |
Kiseijū Kanketsu-hen | |
Đạo diễn | Yamazaki Takashi |
Kịch bản | Kosawa Ryūta |
Âm nhạc | Satō Naoki |
Hãng phim |
|
Công chiếu |
|
Ký sinh thú (Nhật:
Manga đã được chuyển thể thành hai phần phim live-action tại Nhật Bản, được công chiếu lần lượt vào năm 2014 và 2015. Một bộ anime truyền hình chuyển thể do studio Madhouse sản xuất với tựa Kiseijū Sei no Kakuritsu (Nhật:
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Truyện xoay quanh một chàng trai 17 tuổi tên là Izumi Shin'ichi, sống với mẹ và bố tại một vùng yên bình của Tokyo. Một đêm nọ, những sinh vật giống những con sâu, được gọi là những ký sinh thú xuất hiện trên Trái Đất, chiếm đoạt não của vật chủ con người bằng cách đi qua lỗ tai, mũi của họ. Một ký sinh thú cố gắng bò vào lỗ tai của Shin'ichi trong khi cậu đang ngủ nhưng thất bại do Shin'ichi đang nghe tai nghe nên ký sinh thú chuyển sang bò vào lỗ mũi nhưng lại khiến Shin'ichi hắt hơi văng ra ngoài, nó đành chọn cách xâm nhập cơ thể cậu ta bằng việc đào hang vào cánh tay của Shin'ichi. Trong phiên bản tiếng Nhật, ký sinh chiếm giữ hầu hết cánh tay phải của Shin'ichi và có tên là Migi (
Do Shin'ichi đã dùng dây tai nghe thắt cánh tay ngăn chặn Migi trong việc dịch chuyển lên trên não bộ, khiến nó bị kẹt lại và phải phát triển và kiểm soát cánh tay phải và cả hai hiện tại phải duy trì mối quan hệ cộng sinh trong hoàn cảnh khả năng lập luận riêng rẽ một cách độc lập và có nhân cách riêng biệt. Khi "bộ đôi" chạm trán với các ký sinh thú khác, họ lợi dụng vào những trạng thái kỳ lạ của bản thân họ và dần dần hình thành một liên kết mạnh mẽ, hợp tác cùng nhau để sinh tồn. Điều này đưa cả hai tới bờ vực nguy khốn trong những cuộc chiến đấu với các ký sinh thú khác, những kẻ thường xuyên tấn công "bộ đôi" trên khi nhận thức rõ ràng rằng bộ não "con người" của Shin'ichi vẫn còn nguyên vẹn. Shin'ichi cảm thấy bị ép buộc phải chiến đấu với các ký sinh thú khác - những kẻ chuyên ăn tươi nuốt sống con người không hơn gì vai trò thức ăn, trong khi nhận được sự giúp đỡ từ Migi.
Phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Iwaaki chọn một trường cao trung làm sự sắp đặt bố trí bởi đó là một cảnh phim ông đã suy ngẫm bản chất từ lâu. Khi suy xét một phân cảnh - nơi mà Migi biến dạng "cậu ta" trước mặt Murano Satomi, Iwaaki tin tưởng rằng phân cảnh đó sẽ làm tác phẩm tốt nhất trong một thiết lập trường học. Bởi vậy, Iwaaki đã đưa Kiseijū vào một khung cảnh ngôi trường cao trung.
Các chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Loạt manga do Iwaaki Hitoshi sáng tác và minh hoạ. Được đăng trên tạp chí Morning Open Zōkan của Kodansha (từ 1988 đến 1989) và trên tạp chí Monthly Afternoon (từ 1990 đến 1995). Các chương manga được biên tập thành 10 tập tankōbon. Bộ manga đã được nhà xuất bản Trẻ mua bản quyền và phát hành tại Việt Nam.
Ngoài phiên bản tankōbon, loạt manga còn phát hành thêm 4 phiên bản khác:
- Kanzenban (
完全 版 ), phát hành ngày 14 tháng 3 năm 2003. - Fullcolor-ban (フルカラー
版 ), phát hành ngày 21 tháng 12 năm 2014. - Shinsoban (
新装 版 ), phát hành ngày 8 tháng 8 năm 2014. - Bunkoban (
文庫 版 ), phát hành tháng 12 năm 2014.
Các phần manga khác:
[sửa | sửa mã nguồn]Một phần manga hợp tuyển với tựa Neo Kiseijū (ネオ
Một phần manga hợp tuyển với tựa Neo Kiseijū f (ネオ
Một phần spin-off với tựa Kiseijū Reversi (
Các tập manga
[sửa | sửa mã nguồn]# | Phát hành chính ngữ | Phát hành Tiếng Việt | ||
---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | |
1 | 20/07/1990[21] | 978-4-06-314026-2 | 12/07/2021 | 978-604-1-18976-8 |
2 | 18/01/1991[22] | 978-4-06-314029-3 | 27/09/2021 | 978-604-1-18977-5 |
3 | 18/07/1991[23] | 978-4-06-314036-1 | 25/10/2021 | 978-604-1-18978-2 |
4 | 20/01/1992[24] | 978-4-06-314040-8 | 22/11/2021 | 978-604-1-18979-9 |
5 | 19/8/1992[25] | 978-4-06-314045-3 | 06/12/2021 | 978-604-1-18980-5 |
6 | 19/01/1993[26] | 978-4-06-314054-5 | 20/12/2021 | 978-604-1-18981-2 |
7 | 20/7/1993[27] | 978-4-06-314064-4 | 03/01/2022 | 978-604-1-18982-9 |
8 | 16/02/1994[28] | 978-4-06-314076-7 | 17/01/2022 | 978-604-1-18983-6 |
9 | 11/11/1994[29] | 978-4-06-314095-8 | 14/02/2022 | 978-604-1-18984-3 |
10 | 15/03/1995[30] | 978-4-06-314107-8 | 28/02/2022 | 978-604-1-18985-0 |
Live-action
[sửa | sửa mã nguồn]Hai phần phim live-action đều do Yamazaki Takashi đạo diễn, Kosawa Ryūta viết kịch bản. Phần đầu tiên có tựa Kiseijū, với thời lượng 109 phút, khởi chiếu lần đầu vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo. Phần thứ hai có tựa Kiseijū Kanketsu-hen, với thời lượng 117 phút, khởi chiếu vào ngày 25 tháng 4 năm 2015.[31]
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ anime truyền hình chuyển thể với tựa Ký sinh thú: Châm ngôn sống (Nhật:
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ manga đã thắng Giải Manga Kodansha lần thứ 17 ở hạng mục chung vào năm 1993, chiến thắng tại Giải Seiun cho manga hay nhất của năm 1996.
Tính tới tháng 10 năm 2014, bộ manga đã bán được hơn 11 triệu bản in.[34] Tính tới tháng 12 năm 2020, bộ manga đã bán được hơn 24 triệu bản in.[35]
Vào ngày 9 tháng 6 năm 2015, Bộ văn hoá Trung Quốc đã liệt "Ký sinh thú" cùng 37 bộ anime/manga khác vào danh sách cấm tại nước này.[36]
Phần phim live action đầu tiên đã thu về khoảng 800 triệu ¥ doanh phòng vé tại Nhật Bản sau hai tuần công chiếu.[37] Cùng với đó phần phim cũng được đề cử cho hạng mục hiệu ứng hình ảnh xuất sắc tại giải thưởng The Asian Film Awards Academy (AFA Academy) năm 2015.[38]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
寄生 獣 ×アゴなしゲン!トリビュート企画 第 1弾 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ Cardine, Kyle (ngày 23 tháng 8 năm 2014). “Me and the Devil Blues' Hiramoto to Draw Parasyte 1-Shot”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^
寄生 獣 ×江古田 ちゃん!トリビュート第 2弾 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ 「
江古田 ちゃん」の瀧波 ユカリ、新 連載 は平安 時代 の婚 活 マンガ. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
遠藤 浩 輝 「EDEN」完結 より6年 ぶりにアフタ帰還 !「寄生 獣 」描 くシリーズで. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “Mysterious Girlfriend X's Ueshiba Draws Parasyte One-Shot Manga”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^ 「
謎 の彼女 X」の植芝 理一 が「寄生 獣 」を描 く!スマホ片手 に旅 するミギー. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
篠 房 六 郎 のファンタジー連載 、アフタで始動 !皆川 亮二 の「寄生 獣 」も. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
五十嵐 大介 、始動 !アフタヌーンでハードSF新 連載 「ディザインズ」. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ Valdez, Kiara (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “Rozen Maiden's Peach-Pit to Draw Parasyte One-Shot Manga”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 22 tháng 7 năm 2015). “Fairy Tail's Mashima to Draw Parasyte One-Shot Manga”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^ アフタで
太田 モアレが「寄生 獣 」描 く、次号 は萩尾 望都 が田宮 良子 の娘 執筆 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
萩尾 望都 &造形 作家 ・竹谷 隆之 が表現 する「寄生 獣 」、アフタに登場 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ ネオ
寄生 獣 (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ a b Cardine, Kyle (ngày 29 tháng 8 năm 2014). “Parasyte Tribute Manga Will Also Run in Aria Magazine for Women”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^ ARIAでも
寄生 獣 !第 1弾 は厘 のミキ&ミキマキ. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
中村 明日美 子 が「寄生 獣 」を描 く!ARIAで表紙 も執筆 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 28 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ ARIAの「K」
新 章 は劇場 版 の後日 譚 、金田一 蓮 十郎 、カシオらの寄生 獣 も. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ 「
僕 等 がいた」の小畑 友紀 、ARIAの寄生 獣 トリビュートに登場 . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
講談社 6誌 合同 のマンガアプリ「コミックDAYS」が本格 始動 、アプリ版 もリリース. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (1) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (2) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (3) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (4) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (5) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (6) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (7) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (8) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (9) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^
寄生 獣 (10) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020. - ^ “"Hitoshi Iwaaki's Parasyte Sci-Fi Manga Gets 2 Live-Action Films in 2014–2015"”.
- ^ “"
寄生 獣 :アニメ版 「セイの格率 」は10月 から新一 は島崎 信長 、ミギーを平野 綾 – MANTANWEB(まんたんウェブ)"”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016. - ^ “"Animax Asia Will Simulcast Parasyte -the maxim- TV Anime"”.
- ^
累計 2400万 部 突破 !映像 化 もされた伝説 的 大 傑作 !. Monthly Afternoon. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020. - ^ “China Blacklists Attack on Titan, Death Note, 36 More Anime/Manga”. ngày 9 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “http://www.filmbiz.asia/news/naruto-overtakes-parasyte-at-japan-box-office”. Liên kết ngoài trong
|title=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “đề cử tại giải The Asian Film Awards Academy (AFA Academy)”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web manga chính thức Lưu trữ 2014-10-08 tại Wayback Machine tại Monthly Afternoon (tiếng Nhật)
- Trang web anime chính thức (tiếng Nhật)
- Trang web phim chính thức (tiếng Nhật)
- Ký sinh thú (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Parasyte -the maxim- (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Manga dài tập
- Manga năm 1990
- Phim năm 2014
- Phim năm 2015
- Phim của đạo diễn Yamazaki Takashi
- Seinen manga
- Anime truyền hình dài tập năm 2014
- Anime dài tập
- Phim Nhật Bản
- Manga năm 1988
- Anime và manga kinh dị
- Anime và manga khoa học viễn tưởng
- Madhouse (công ty)
- Phim dựa theo tác phẩm của nhà văn
- Sentai Filmworks
- Tựa xuất bản phẩm Tokyopop
- Toonami
- Kōdansha
- Manga phát hành bởi Nhà xuất bản Trẻ