Lee Hwa-kyum
Lee Hwa-kyum | |
---|---|
Lee Hwa-kyum vào năm 2018 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên bản ngữ | 이화겸 |
Sinh | 23 tháng 1, 1995 Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Dân tộc | Hàn |
Học vấn | Đại học Chung-Ang (Khoa Sân khấu và Điện ảnh) |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2012–nay |
Công ty quản lý | Prain TPC |
Quê quán | Suwon, Gyeonggi |
Chiều cao | 170 cm (5 ft 7 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이유영 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Yu-yeong |
McCune–Reischauer | I Yu-yŏng |
Hán-Việt | Lý Du Anh |
Nghệ danh | |
Hangul | 이화겸 |
Romaja quốc ngữ | I Hwa-gyeom |
McCune–Reischauer | I Hwa-yŏm |
Lee Yoo-young (Hangul: 이유영, Hanja:
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Hwa-kyum ra mắt lần đầu với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Hello Venus vào ngày 9 tháng 5 năm 2012. Bản phát hành đầu tiên được quảng bá của cô là album đầu tay Venus của Hello Venus, trên M! Countdown vào ngày 10 tháng 5 năm 2012. Tính đến thời điểm ra mắt, Hello Venus đã phát hành năm EP.[1][2]
Sau khi Hello Venus tan rã vào ngày 26 tháng 4 năm 2019, cô tiếp tục hoạt động với tư cách diễn viên cùng nghệ danh mới là Lee Hwa-kyum.[3] Ngày 28 tháng 6 năm 2021, có thông báo rằng Lee Hwa-kyum đã ký hợp đồng với Prain TPC.[4]
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2014 | Futureless Things | Hana | Vai chính | [5] |
Slow Video | Yeo Jang-mi | Vai phụ | [6] |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Kênh | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2012 | Nữ phi công xinh đẹp | SBS | Tiếp viên hàng không | Khách mời | [7] |
2013 | Wonderful Mama | Jang Go-eun | Vai phụ | ||
2014 | Cunning Single Lady | MBC | Pi Song-hee | ||
Mother's Garden | Na Hye-rin | ||||
2015 | Học đường 2015 | KBS | Jo Hae-na | ||
2017 | Circle | tvN | Thư ký Shin | ||
2019 | Khi ác quỷ gọi tên | Joo Ra-in | |||
Cuộc chiến hậu cung | TV Chosun | Kim Song-yi | |||
2021 | Monthly House | jTBC | Yook Mi-ra | [8] | |
Nữ thanh tra tài ba | SBS | Kim Eun-jung / Kang Mi-na (sau phẫu thuật) | [9] | ||
2022 | Dưới bóng trung điện | tvN | Ok Thục viên | [10] |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Hello Venus – 'Venus'”. Naver Music. 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
- ^ “'엠카' 헬로비너스, 새로운 '요정'의 등장..'상큼발랄'”. OSEN (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
- ^ Yang So-young (12 tháng 7 năm 2019). “라임 유영 서영 여름, 판타지오와 동행...활동명 변경”. mk.co.kr (bằng tiếng Hàn).
- ^ Kwak Hyun-soo (28 tháng 6 năm 2021). “이화겸, 프레인 TPC와 전속계약...류승룡·오정세와 한솥밥(공식)”. YTN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Im, Mina (2 tháng 9 năm 2013). 헬로비너스 유영, 스크린 데뷔. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ Kim, Myeong-su (18 tháng 9 năm 2014). 헬로비너스(HELLOVENUS) 유영, '엄마의 정원'부터 '슬로우 비디오'까지. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ “HelloVenus Yooyoung and Nara's Past as Actresses Revealed”. enewWorld (bằng tiếng Anh). CJ E&M. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ Hwang Soo-yeon (25 tháng 3 năm 2021). “
前 헬로비너스 유영' 이화겸, JTBC '월간집' 출연 확정 [공식입장]”. xportsnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021 – qua Naver. - ^ Kim Ha-na (30 tháng 10 năm 2021). “원더우먼' 이화겸, 성형수술한 재벌 이하늬였다 [종합]” (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Lee Seon-woo (16 tháng 10 năm 2022). “김가은·이화겸·이소희 '슈룹' 후궁 3인방 연기대결 '후끈'” (bằng tiếng Hàn). E-Daily. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022 – qua Naver.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Lee Hwa-kyum trên Instagram
- Lee Hwa-kyum trên IMDb
- Lee Hwa-kyum trên HanCinema