Loài mèo trả ơn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Loài mèo trả ơn
ねこ恩返おんがえ
(Neko no Ongaeshi)
Thể loạiPhiêu lưu, kỳ ảo
Phim anime
Đạo diễnMorita Hiroyuki
Sản xuất
  • Suzuki Toshio
  • Takahashi Nozomu
  • Âm nhạcNomi Yuji
    Chỉ đạo hình ảnhTakahashi Kentaro
    Chỉ đạo nghệ thuậtTanaka Naoya
    Dựng phimUchida Megumi
    Hãng phimStudio Ghibli
    Cấp phép
  • Nhật Bản Studio Ghibli
  • Quốc tế: Disney
  • Cấp phép và phân phối khác
  • Ba Lan Monolith Films
  • Bồ Đào Nha Europa Filmes
  • Đức Universum-Filmsi
  • Tây Ban Nha Cameo
  • Hà Lan Paradiso Home Entertainment
  • Úc Madman Entertainment
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Optimum Releasing
  • Đài Loan Deltamac
  • Công chiếuNgày 19 tháng 7 năm 2002
    Thời lượng75 phút
    Quốc gia Nhật Bản
    Ngôn ngữTiếng Nhật
    Kinh phí$20 triệu
    Doanh thu phòng vé$53.918.847[1][2]
     Cổng thông tin Anime và manga

    Loài mèo trả ơn (Nhật: ねこ恩返おんがえし, ねこのおんがえし Hepburn: Neko no Ongaeshi) là một phim anime do hãng Studio Ghibli thực hiện với bàn tay của đạo diễn Morita Hiroyuki. Bộ phim được chuyển thể từ loạt manga cùng tên của Hiiragi Aoi. Phim được công chiếu lần đầu vào ngày 19 tháng 7 năm 2002. Bộ phim đã giành được giải xuất sắc trong Liên hoan Nghệ thuật truyền thông Nhật Bản năm 2002. Tại Việt Nam, phim được chiếu trên kênh SAM - BTV11 vào ngày 8 tháng 5 năm 2016 đến ngày 10 tháng 5 năm 2016.

    Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

    Sơ lược cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

    Cốt truyện xoay quanh Haru một nữ sinh trung học sau khi cô cứu được một chú mèo lạ khỏi bị xe tông, cô đã nhận được sự cảm kích của những chú mèo và sau đó cô được đưa đến vương quốc của loài mèo để trở thành vợ của thái tử. Cuộc phiêu lưu của Haru bắt đầu.

    Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

    Yoshioka Haru (吉岡よしおかハル)
    Lồng tiếng bởi: Ikewaki Chizuru
    Humbert von Gikkingen (フンベルト・フォン・ジッキンゲン) / Baron (バロン)
    Lồng tiếng bởi: Hakamada Yoshihiko
    Renaldo Moon (ルナルド・ムーン) / Muta (ムタ)
    Lồng tiếng bởi: Watanabe Tetsu
    Toto (トト)
    Lồng tiếng bởi: Saitō Yōsuke
    Rūn (ルーン)
    Lồng tiếng bởi: Yamada Takayuki
    Yuki (ユキ)
    Lồng tiếng bởi: Maeda Aki
    Neko Ou (ねこおう)
    Lồng tiếng bởi: Tanba Tetsurō
    Natori (ナトリ)
    Lồng tiếng bởi: Satoi Kenta
    Natoru (ナトル)
    Lồng tiếng bởi: Hamada Mari
    Yoshioka Naoko (吉岡よしおか直子なおこ)
    Lồng tiếng bởi: Okae Kumiko
    Hiromi (ひろみ)
    Lồng tiếng bởi: Satō Hitomi
    Chika (チカ)
    Lồng tiếng bởi: Honna Yōko
    Phụ
    Lồng tiếng bởi: Tanaka Atsuko, Egawa Daisuke, Yono Hikari, Chou Katsumi, Tsukamoto Keiko, Yasuda Ken, Aoki Makoto, Miyamoto Mitsuru, Komamura Tae, Suzui Takayuki, Shingaki Tarusuke, Nakamura Toshihiro, Shimizu Toshitaka, Kazuki Yayoi, Oizumi Yo, Shiratori Yuri, Kishi Yuuji

    Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

    Loài mèo trả ơn được Studio Ghibli bắt đầu thực hiện năm 1999 sau khi nhận được yêu cầu của một công viên giải trí tại Nhật Bản về một bộ phim ngắn dài khoảng 20 phút nói về các chú mèo. Hiiragi Aoi người có tác phẩm được Ghibli chuyển thể trước đó thì được nhờ việc thực hiện một loạt manga ngắn có tên Baron Neko no Danshaku (バロン ねこ男爵だんしゃく) để giới thiệu bộ phim. Tuy nhiên công viên giải trí đã hủy dự án sau đó.

    Miyazaki Hayao đã sử dụng những gì có sẵn từ dự án còn dang dở và dùng nó để thử nghiệm khả năng của các đạo diễn tương lai tại Ghibli kết quả là bộ phim kéo dài ra đến 45 phút. Việc thực hiện được giao cho Morita Hiroyuki người đã thực hiện bộ phim Houhokekyo Tonari no Yamada-kun vào năm 1999. Ông đã mất 9 tháng để chuyển loạt manga của Hiiragi thành cốt truyện dùng cho phim với 525 trang. Miyazaki và Suzuki Toshio quyết định kéo bộ phim dài ra thêm nữa để sử dụng hết cốt truyện của Morita. Vì thế bộ phim trở thành bộ phim thứ ba của Ghibli không được đạo diễn bởi Miyazaki hay Takahata.

    Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

    Loài mèo trả ơn được công chiếu lần đầu vào ngày 19 tháng 7 năm 2002. Sau đó phiên bản DVD của phim cũng được phát hành vào ngày 04 tháng 7 năm 2003 và đứng đầu bảng xếp hạng của Oricon về DVD có doanh thu cao trong hai tuần.

    Disney đã đăng ký bản quyền phiên bản tiếng Anh của phim anime để phát hành ra thị trường quốc tế và Bắc Mỹ với lần phát hành đầu tiên do chi nhánh Buena Vista Home Entertainment đảm nhiệm. Phim đã được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau để công chiếu và phân phối tại nhiều nước bởi nhiều công ty như Monolith Films đăng ký tại Ba Lan, Europa Filmes tại Bồ Đào Nha, Universum-Filmsi tại Đức, Cameo tại Tây Ban Nha, Paradiso Home Entertainment tại Hà Lan, Madman Entertainment tại Úc, Optimum Releasing tại Anh và Deltamac tại Đài Loan.

    Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

    Phim có bài hát chủ đề là bài kết thúc có tên Kaze ni naru (ふうになる) do Tsuji Ayano trình bày, đĩa đơn chứa bài hát đã phát hành vào ngày 26 tháng 6 năm 2002. Album chứa các bản nhạc dùng trong phim đã phát hành vào ngày 17 tháng 7 năm 2002.

    Kaze ni Naru (ふうになる)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Kaze ni Naru (ふうになる)"4:41
    2."Kaze ni Naru (Acoustic Version)(ふうになる (Acoustic Version))"4:06
    Tổng thời lượng:8:47
    Neko no Ongaeshi Original Soundtrack (ねこ恩返おんがえし オリジナル・サウンド・トラック)
    STTNhan đềThời lượng
    1."Opening (オープニング)"0:32
    2."Haru, Okiteiru? (ハル、きてるぅ?)"2:12
    3."Rune Tono Deai (ルーンとの出会であい)"0:46
    4."Neko to Ohanashi (ねことおはなし)"1:40
    5."Nekoou no Gyoretsu (ねこおう行列ぎょうれつ)"1:20
    6."Neko no Ongaeshi(ねこ恩返おんがえし)"1:09
    7."Munashi Houkago(むなしい放課後ほうかご)"1:15
    8."Nazo no Koe(なぞこえ)"0:36
    9."Jujigai Nite(十字街じゅうじがいにて)"2:17
    10."Muta wo Otte(ムタをって)"1:07
    11."Youkoso Neko no Jimusho He(ようこそねこ事務所じむしょへ)"1:52
    12."Koukyu Heno Yuukai(後宮こうきゅうへの誘拐ゆうかい)"2:25
    13."Koko ga Neko no Kuni?(ここがねこくに?)"0:44
    14."Nekoou no Shiro He(ねこおうしろへ)"2:03
    15."Nekoo?(ねこぉー?)"1:06
    16."Neko Jungler no Rumba(ねこジャングラーのルンバ)"0:19
    17."Haragei Neko no Porka(腹芸はらげいねこのポルカ)"0:25
    18."Waltz Katzen Blut (ワルツ「Katzen Blut」)"1:39
    19."Watashi Wa Funbert von Zikkingen!(わたしはフンベルト・フォン・ジッキンゲン!)"3:16
    20."Otorija Nezo(おとりじゃねえぞぉー)"0:48
    21."Meiro Kara no Tousou(迷路めいろからの逃走とうそう)"2:19
    22."Rune to Yuki(ルーンとユキ)"2:40
    23."Dassou(脱出だっしゅつ)"4:34
    24."Kaereta Watashi Kaeretanda!(かえれた、わたしかえれたんだ!)"3:25
    25."Kaze Ni Naru(ふうになる)"4:09
    26."Baron(バロン)"4:22
    27."Nekoou(ねこおう)"4:03
    28."Haru no Boogie(ハルのブギ)"3:06
    29."Pastorale(パストラーレ <牧歌ぼっか>)"4:38
    30."Haru no Omoide(ハルのおもいで)"3:21
    Tổng thời lượng:1:04:08

    Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

    Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

    • The Cat Returns page at Nausicaa.net
    • The Cat Returns at Online Ghibli
    • Neko no ongaeshi trên Internet Movie Database
    • Neko No Ongaeshi (The Cat Returns) tại Big Cartoon DataBase
    • ねこ恩返おんがえし (Neko no ongaeshi)” (bằng tiếng Nhật). Japanese Movie Database. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2007.
    • http://musings.elisair.com/dvd-videos/making-the-cat-returns/ Lưu trữ 2011-08-22 tại Wayback Machine
    • Loài mèo trả ơn (film) tại từ điển bách khoa của Anime News Network