(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Mário Jardel – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Mário Jardel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mario Jardel
Jardel training with Newcastle Jets
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mário Jardel de Almeida Ribeiro
Ngày sinh 18 tháng 9, 1973 (51 tuổi)
Nơi sinh Fortaleza, Brazil
Chiều cao 1,88 m
Vị trí Striker
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1991–1996 Vasco da Gama 50 (26)
1995–1996Grêmio (loan) 73 (67)
1996–2000 Porto 125 (130)
2000–2001 Galatasaray 24 (22)
2001–2003 Sporting CP 49 (53)
2003–2004 Bolton Wanderers 7 (0)
2004Ancona (loan) 3 (0)
2004–2005 Newell's Old Boys 3 (3)
2005–2006 Goiás 4 (1)
2006–2007 Beira-Mar 12 (3)
2007 Anorthosis Famagusta 7 (2)
2007–2008 Newcastle Jets 11 (0)
2008 Criciúma 17 (6)
2009 Ferroviário 6 (5)
2009 América (CE) 11 (8)
2010 Flamengo (PI) 16 (12)
2010 Cherno More 8 (1)
2010–2011 Rio Negro 13 (8)
Tổng cộng 459 (353)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1993 Brazil U20 1 (0)
1996–2001 Brazil 10 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Mário Jardel de Almeida Ribeiro (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈmaɾiu ʒaʁˈdɛw]; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1973) là một cầu thủ bóng đá đã giải nghệ người Brazil, chơi như một tiền đạo. Anh được chú ý nhất vì khả năng chọn vị trí trên sân và khả năng đánh đầu. Anh ấy là một huyền thoại của đội bóng Grêmio, đóng một vai trò quan trọng trong đội hình giành được Copa Libertadores năm 1995. Với khả năng định vị đặc biệt của mình, anh ấy đã có thể trở thành một trong những tiền đạo sung mãn nhất châu Âu trong thời gian ở Porto, GalatasaraySporting CP, ghi 266 bàn trong 274 trận cho các câu lạc bộ đó.

Sau khi rời Sporting CP năm 2003 ở tuổi 29, Jardel đã có một chuỗi thành công ngắn ngủi và không thành công tại các câu lạc bộ ở Anh, Ý, Tây Ban Nha, Síp, Bulgaria, Argentina và Úc. Sau đó, anh chơi cho một số câu lạc bộ nhỏ hơn ở Brazil trước khi giải nghệ vào năm 2011.

Jardel xuất hiện lần đầu tiên cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil vào năm 1996, có tổng cộng 10 lần ra sân và được chọn tham dự Copa América năm 2001.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]