(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Nagano Mei – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Nagano Mei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nagano Mei
永野ながの いく
Nagano tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo vào tháng 10 năm 2022
Sinh24 tháng 9, 1999 (25 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Nghề nghiệpNữ diễn viên
Năm hoạt động2009–nay
Người đại diệnStardust Promotion

Nagano Mei (永野ながの いく Nagano Mei?, sinh ngày 24 tháng 9 năm 1999 tại Tokyo) là một nữ diễn viên và nhân vật giải trí người Nhật Bản. Cô hiện đang liên kết hoạt động với chi nhánh một của công ty Stardust Promotion.

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Nagano Mei sinh ra tại Nishitōkyō, Tokyo. Từ lúc học lớp ba ở bậc tiểu học, các nhà tìm kiếm tài năng đã phát hiện ra Mei trên đường cô đi mua sắm ở gần phố mua sắm Kichijoji Sunroad, Kichijōj, Tokyo; và họ đã đưa cô dấn thân vào ngành giải trí.[1][2][3][4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Người mẫu

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2010, Mei đã là gương mặt thường xuyên cho tạp chí thời trang Nico☆Puchi (Shinchosha) và từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 3 năm 2016,[5][6] cô làm người mẫu cho tạp chí Nicola (Shinchosha) - ấn phẩm chị em với Nicomo. Biệt hiệu của cô là "Mei©".[7][8] Từ tháng 8 năm 2016 đến năm 2019, cô làm người mẫu cho tạp chí Seventeen (Shūeisha).[9] Ngày 30 tháng 4 năm 2019, cô tốt nghiệp vị trí người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen.[9]

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất bằng một vai diễn nhí trong bộ phim Hard Revenge, Milly: Bloody Battle (2009) thuộc loạt phim Hard Revenge, Milly.[10] Trong bộ phim truyền hình chính kịch Hagane no Onna (2010) của TV Asahi, cô nhập vai nhân vật chính Ineko Haga lúc nhỏ (bản trưởng thành do Kichise Michiko đóng) và trong bộ phim truyền hình taiga Yae no Sakura (2013) của NHK, cô tiếp tục nhập vai Tokiwa Yamakawa lúc nhỏ (bản trưởng thành do Satô Miyuki thể hiện).

Mei đã vượt qua thành công buổi thử vai và được sắm vai nữ chính trong phim Ore Monogatari!! (phát hành ngày 31 tháng 10 năm 2015) - tác phẩm đã giúp cô trở thành tâm điểm của sự chú ý.[11][12] Tháng 11 cùng năm, cô được bổ nhiệm làm quản lý đội cổ vũ của giải vô địch bóng đá trung học toàn Nhật Bản - được xem là bước đầu để cô theo đuổi diễn xuất.[13]

Năm 2016, Mei sắm một vai trong phim truyền hình chiếu vào 9 giờ sáng Thứ Hai mang tên Itsuka Kono Koi o Omoidashite Kitto Naite Shimau (Fuji TV),[14][15] và vào tháng 7 năm ấy, cô lần đầu có được vai chính trong tác phẩm truyền hình Koe Koi (TV Tokyo),[16] cô còn thủ vai người vợ Senhime của tướng quân Toyotomi Hideyori trong tác phẩm Sanadamaru của NHK.[17] Cùng năm ấy, cô được chọn làm nhân vật quảng cáo (CM) thứ 13 của nhãn hàng nước giải khát Calpis Water,[18][19] và đến cuối năm đó, cô đóng trong phim quảng cáo của UQ Mobile, cùng với Fukada KyokoTabe Mikako vào vai ba chị em.[20]

Tác phẩm điện ảnh đầu tiên mà Mei vào vai chính là Daytime Shooting Star (phát hành tháng 3 năm 2017), trong phim cô nhập vai nhân vật chính Yosano Suzume.[21][22]

Tháng 3 năm 2018, Mei tốt nghiệp trung học.[23] Tuy là lần đầu đi thử vai nữ chính, Nagano đã vượt qua 2.366 ứng viên khác để sắm vai đó trong phim truyền hình buổi sáng Hanbun, Aoi (tác phẩm lên sóng vào tháng 4 năm ấy),[24][25] cô nhận vai nhân vật chính Nireno Suzue.[26] Vai diễn này khó nhằn bởi nhân vật nữ bị điếc ở tai trái do bệnh lúc còn nhỏ, vì thế Nagano đã cẩn thận chuẩn bị cho vai diễn bằng cách đeo nút bịt ở tai trái và nghe những người bị điếc ngoài đời kể lại câu chuyện của họ.[27]

Ngày 23 tháng 7 năm 2021, Nagano thông báo cô đã bị nhiễm COVID-19.[28][29] Do đó việc ghi hình bộ phim Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū (Nippon TV) mà cô đang tham gia đã bị ảnh hưởng, hai tập phim bị thay thế bằng một tập đặc biệt trên truyền hình vào các ngày 4 và 11 tháng 8.[30] Ngày 5 tháng 8, Nagano thông báo cô đã tiếp tục tham gia ghi hình bộ phim.[31]

Ngày 6 tháng 7 năm 2022, tác phẩm truyền hình Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū mà cô đóng cùng Toda Erika đã giành giải Phim truyền hình xuất sắc nhất tại lễ trao giải của tổ chức Văn hóa phát thanh truyền hình lần thứ 48, còn cá nhân cô cũng giành giải cho diễn xuất hay nhất.[32]

Ngày 8 tháng 1 năm 2024, cô lần đầu đóng trong tác phẩm truyền hình chiếu vào 9 giờ sáng Thứ Hai mang tên Kimi ga Kokoro wo Kuretakara của Fuji TV với vai Aihara Ame.[33] Cũng trong năm ấy, cô đóng chính cùng bạn diễn Satō Takeru trong bản phim điện ảnh chuyển thể người đóng của Hataraku Saibō (Cells at Work!).[34] Trong phim, cô thủ vai một hồng cầu; cô và Satō đã xuất hiện trên tấm áp phích của phim - hiện đang nộp lên Kỷ lục Guinness để được xác lập là tấm áp phích nhỏ nhất thế giới (4mm).[35][36][37]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở thích của Nagano là chụp ảnh, chơi guitar và chạy bộ.[38] Sau khi học chơi ukulele lúc học lớp năm ở tiểu học, cô trở nên hứng thú với nhạc cụ bộ dây, và lên năm hai sơ trung, cô bắt đầu tập acoustic guitar và sau đó bắt đầu tập cả guitar điện. Những nhạc sĩ mà cô yêu thích gồm George Clinton, Red Hot Chili Peppers, Stevie Wonder, Ulfuls, Bruno Mars, Nagabuchi TsuyoshiAmuro Namie. Tại lễ hội Ikakunin Festival, trong buổi họp báo khi cô được bổ nhiệm làm nữ hoạt náo viên, Mei đã thể hiện bài "Butterflies" của Bump of Chicken - được dùng trong phim quảng cáo của Calpis Water mà chính cô đóng.[39][40][41][42] Mei phát hiện ra niềm đam mê với dàn trống sau khi xem một buổi biểu diễn của một nghệ sĩ chung công ty quản lý và chơi trống được xem là cách để cô giải tỏa căng thẳng.[27][42][43] Cô còn học chơi đàn koto ở tiểu học và đàn shamisen ở năm đầu trung học.[27] Cô cũng thích tập thể dục và chạy bộ mỗi khi rảnh rỗi. Nagano sẽ chạy từ ga này sang ga khác cùng với một người bạn, có lúc cô chạy tới 20 km.[44] Những tài lẻ khác của cô là thể thao và bắt chước.[38]

Diễn viên hài yêu thích của Nagano là Nakayama Kinni-kun. Cô biết đến Nakayama qua một video mà bạn cô giới thiệu; mỗi khi chán chường trong lúc ghi hình phim, Nagano lấy video của Nakayama ra xem và thấy mình được động viên rất nhiều.[45] Khi họ lần đầu gặp nhau trên chương trình tạp kỹ Gyoretsuno dekiru horitsu sodanjo của Nippon TV, cô đã bật khóc; sau khi yêu cầu mình được ôm Gakayma, cô đã được chính anh đồng ý.[46] Món ăn yêu thích của Nagano là ramen muối, cô ăn món này ít nhất hai lần một tuần để "nạp năng lượng", và cô cho biết mình chẳng ngại khi ngồi ăn ramen một mình.[47]

Bạn bè và gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Nagano có một người anh trai lớn hơn cô ba tuổi.[48] Cô rất thân thiết với đồng nghiệp Imada Mio, thậm chí hai người đã đón Giáng Sinh cùng nhau hai năm liên tiếp.[49] Cô cũng làm bạn với Aoi Wakana – đồng nghiệp chung công ty quản lý và là nữ chính của một số tác phẩm truyền hình buổi sáng. Họ gặp nhau lần đầu hồi tiểu học và chưa từng đóng phim chung, chỉ tình cờ gặp nhau một lần mỗi năm ở công ty. Năm 2017, họ tình cờ trùng ngày đi chụp ảnh quảng cáo, rồi trao đổi liên lạc và trở nên thân thiết.[50]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú C.thích
2009 Hard Revenge Milly: Bloody Battle
2010 Zeburāman -Zebura Shiti no Gyakushū- Sumire
Watashi no Yasashiku nai Senpai Iriomote Yamako lúc nhỏ [51]
2012 Rurouni Kenshin Tsubame Sanjō [52]
Gachipan: Ultra Max Seira
2015 Tsukuroi Tatsu Hito Mari [53]
Ore Monogatari!! Yamato Rinko [54]
2017 Daytime Shooting Star Yosano Suzume Vai chính [21]
Parks Haru [55]
Teiichi no Kuni Shiratori Mimiko [56]
Peach Girl Kashiwagi Sae [57]
Mikkusu Ogasawara Airi [58]
2019 Kimi wa tsukiyo ni hikarikagayaku Watarase Mamizu Vai chính [59]
NiNoKuni Kotona và Asha (voice) [60]
2020 Masked Ward Kawasaki Hitomi [61]
2021 It's a Flickering Life Yoshiko lúc nhỏ [62]
Jigoku no Hanazono: Office Royale Tanaka Naoko Vai chính [63]
And So the Baton Is Passed Morimiya Yūko Vai chính [64]
2022 My Broken Mariko Shiino Tomoyo Vai chính [65]
Motherhood Sayaka Vai chính [66]
2023 Mom, Is That You?! Mai [67]
2024 Eiga Karakai Jōzu no Takagi-san Takagi Vai chính [68]
Hataraku Saibō Hồng cầu (AE3803) Vai chính [69]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú C.thích
2010 Hagane no Onna Haga Ineko lúc nhỏ Tập 6 [70]
2011 Tokidoki Mayomayo Tamako Tập 36: Onee-chan to Yobanaide [71]
ABU Asia Kodomo Drama Series Mishima Mizuki Mùa 7, tập 2: "Ensoku" [72]
True Horror Stories: Summer 2011 Bệnh nhân Phim truyền hình ngắn tập
2012 Stand Up! Vanguard Mizuhara Sumire Phim điện ảnh truyền hình [73]
2013 Yae no Sakura Tokiwa Yamakawa lúc nhỏ Phim Taiga
2014 Platonic Mochizuki Sari [74]
Tokyo ni Olympics o Yonda Otoko Thí sinh Wada Miyako
2015 Suiyo Mystery 9: Hoshin Miyashita Chinatsu Phim điện ảnh truyền hình
High School Chorus Kondo Miki Tập 3 [70]
Summer Stalker Blues Nakajō Aki [75]
Teddy Go! Amano Anne [76]
Chō Gentei Nōryoku Hashida Miyuki [77]
2016 Love That Makes You Cry Funakawa Remi [78]
Koe Koi Yoshioka Yuiko Vai chính
Sanada Maru Senhime Phim Taiga [79]
2017 Super Salaryman Mr. Saenai Sasahara Momoko Tập 8 [80]
Fugitive Boys Aokawa Renko [81]
2018 Hanbun, Aoi. Nireno Suzume Vai chính, Asadora [82]
2019 Mr. Hiiragi's Homeroom Kayano Sakura Vai chính [83]
2020 Daddy is My Classmate Obika Sakura [84][85]
2021 Ichikei's Crow: The Criminal Court Judges Một bị cáo Khách mời [86]
Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū Kawai Mai Vai chính [87]
2022 Riding a Unicorn Narukawa Sana Vai chính [88]
2023 Mitarai-ke, Enjō Suru Murata Anzu Vai chính [89]
2024 The Gift of Your Heart Aihara Ame Vai chính [90]

Tác phẩm truyền hình khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Ghi chú C.thích
2018 NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 69 Giám khảo [91]
2020 Terrace House: Tokyo 2019–2020 Bình luận của khách mời trong phòng thu ở tập 33–36 [92]

Lồng tiếng Nhật

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa phim Vai diễn Lồng tiếng cho Ghi chú C.thích
2016 Các vị thần Ai Cập Zaya Courtney Eaton

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nghệ sĩ Tên bài hát C.thích
2011 Funky Monkey Babys "Love Song"
2013 Southern All Stars "Eikō no Otoko"
2015 She's "Long Goodbye" [93]
2016 Sakura Shimeji Hidarimune [94]

Đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm Kết quả C.thích
2019 Giải Elan d'or lần thứ 43 Diễn viên mới của năm Chính cô Đoạt giải [95]
2021 Giải Nikkan Sports Film Awards lần thứ 34 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất It's a Flickering Life Đề cử [96]
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 46 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [97]
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất And So the Baton Is Passed, etc. Đoạt giải [98]
2022 Giải Blue Ribbon Awards lần thứ 64 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất And So the Baton Is Passed, Jigoku no Hanazono: Office Royale Đoạt giải [99]
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 45 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất And So the Baton Is Passed Đề cử [100]
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 47 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Motherhood and My Broken Mariko Đề cử [101]
2023 Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 77 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất My Broken Mariko Đề cử [102]
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 46 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Motherhood Đề cử [103]
2024 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 47 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Mom, Is That You?! Đề cử [104]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “16さい永野ながのいく笑顔えがおとマカロンあ・げ・る 映画えいがおれ物語ものがたり!!」来社らいしゃPR” [Cô bé 16 tuổi Nagano Mei nở nụ cười và tặng bánh macaron để quảng bá bộ phim Ore Monogatari!!] (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 31 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ Nagano Mei [@mei_nagano0924] (29 tháng 5 năm 2016). “ここがわたしのスカウトされた場所ばしょ😊 だけど、#くつしい は関係かんけいないわー!!わらい [Đây là nơi [các nhà tuyển trạch] phát hiện ra tôi. Nhưng chuyện tôi muốn mua giày chẳng liên quan gì cả!! LOL] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019 – qua Twitter.
  3. ^ 永野ながのいく吉祥寺きちじょうじ大好だいすき、スカウトされたまち [Nagano Mei yêu Kichijōj - thị trấn nơi cô được [các nhà tuyển trạch] phát hiện]. Narinari.com (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “[こんなにながつづけられたのはお芝居しばいはじめてで、やれるところまではとことんやりげようっておもった」” ['Diễn xuất là thứ đầu tiên tôi có thể làm dài hơi liên tục như thế này, vì thế tôi muốn theo đuổi nó đến cùng']. De☆View (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ 永野ながのいく [Nagano Mei] (bằng tiếng Nhật). Eiga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ 永野ながのいくしあわせ」雑誌ざっしニコラ卒業そつぎょうしきなみだ [Nagano Mei 'hạnh phúc' rơi lệ trong lễ tốt nghiệp của tạp chí Nicola]. Sport Hochi (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ 永野ながのいく©” [NaganoMei©]. Nico☆Puchi (bằng tiếng Nhật). Shinchosha. 21 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ 永野ながのいく [Nagano Mei]. Nicola Net ★ Nicomo's FILE (bằng tiếng Nhật). Shinchosha. 26 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ a b 永野ながのいく「セブンティーン」専属せんぞくモデルの卒業そつぎょう発表はっぴょう [Nagano Mei thông báo tốt nghiệp, ngừng làm người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen]. Sanspo.com (bằng tiếng Nhật). Sankei Digital. 30 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ “【今月こんげつ映画えいが美少女びしょうじょ永野ながのいく久保田くぼたしゃともらをチェック!” [[Hãy xem những tác phẩm phim bishōjo tháng này]: Nagano Mei, Kubota Sayu và những người khác] (bằng tiếng Nhật). MovieWalker. 2 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “【インタビュー】永野ながのいく賛否さんぴなかいどんだ『おれ物語ものがたり!!』ヒロインの真価しんか成長せいちょうわたしのすべてがわりました」”. MyNavi News (Phỏng vấn). Phóng viên Mizusaki Yasuomi [水崎みずさきやすししん]. 1 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “「おれ物語ものがたり!!」ヒロインやく 永野ながのいく"天然てんねん美人びじん"でブレークのかん [Nữ chính của Ore Monogatari!!, Nagano Mei mong đợi sẽ trở thành 'mỹ nhân đẹp tự nhiên']. Nikkan Gendai Digital (bằng tiếng Nhật). Nikkan Gendai. 18 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ 永野ながのいく、"女優じょゆう登竜門とうりゅうもん"『高校こうこうサッカー応援おうえんマネージャー』にばってき” [Nagano Mei được chọn làm 'Quản lý đội cổ vũ ở giải bóng đá trung học' - bước đầu tiên để trở thành diễn viên]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 13 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ “『いつこい出演しゅつえん永野ながのいく現役げんえき高校生こうこうせいにして社会しゃかいじんやくえんじられる理由りゆう [Nagano Mei (diễn viên của Itsuka Koi) chia sẻ lý do cô có thể nhập vai một người trưởng thành đi làm khi vẫn đang là học sinh trung học] (bằng tiếng Nhật). Real Sound. 8 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ 永野ながのいく「いつこい撮影さつえいエピソード&一番いちばんからかった時期じきかたる モデルプレスインタビュー” [Nagano Mei kể về việc ghi hình các tập phim Itsukoi và thời khắc khó khăn trong phỏng vấn với Model Press] (bằng tiếng Nhật). Model Press. 21 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  16. ^ 永野ながのいく:「カルピスウォーター」で話題わだい美少女びしょうじょがドラマはつ主演しゅえん [Nagano Mei - mỹ nhân trở thành đề tài nóng trong Calpis Water đóng tác phẩm truyền hình chính kịch đầu tiên]. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun Digital. 21 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  17. ^ “「真田さなだまる永野ながのいく千姫せんひめやく中川なかがわ大志ひろし夫婦ふうふに” [Nagano Mei đóng vai Senhime trong Sanadamaru! đã kết hôn với Nakagawa Taishi]. The Television (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 18 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  18. ^ 長澤ながさわまさみ・のうねん玲奈れいならにつづ抜擢ばってき ブレイク一直線いっちょくせん永野ながのいく [Tiếp bước Nagasawa Masami và Nounen Rena, Nagano Mei đang trên đường tới thành công]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 4 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  19. ^ 永野ながのいく、13代目だいめ『カルピスウォーター』しんCMキャラに決定けってい全力ぜんりょくけたい」” [Nagano Mei được chọn làm nhân vật quảng cáo (CM) thứ 13 của Calpis Water: 'Tôi muốn chạy hết sức mình']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 4 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  20. ^ 永野ながのいく、CMさんじょやく注目ちゅうもく急上昇きゅうじょうしょう 理想りそうてきな"あのはだれ?" [Vai diễn cô con gái thứ ba của Nagano Mei trong một quảng cáo đã làm danh tiếng của cô lên cao. Ai mới là 'cô nàng' lý tưởng?]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 19 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  21. ^ a b 永野ながのいく「ひるなかの流星りゅうせい」で映画えいがはつ主演しゅえん!三浦みうらしょうたいら&白濱しらはまあらし三角さんかく関係かんけい [Vai chính phim điện ảnh đầu tiên của Nagano Mei trong 'Daytime Shooting Star'! Tình tay ba với Miura Shohei và Shirahama Alan]. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  22. ^ Endo Masaki [遠藤えんどう政樹まさき] (16 tháng 4 năm 2017). 永野ながのいく注目ちゅうもく若手わかて女優じょゆう目指めざ女優じょゆうぞう初恋はつこいについてかたる” [Nagano Mei: Nữ diễn viên trẻ triển vọng kể về cảm hứng theo nghề và tình đầu của cô]. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). Nhật báo Mainichi. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  23. ^ あさドラヒロイン永野ながのいく高校こうこう卒業そつぎょう報告ほうこく 学業がくぎょうとの両立りょうりつおもったより大変たいへんだとかんじることも」” [Nữ chính phim truyền hình buổi sáng Nagano Mei thông báo đã tốt nghiệp trung học; cân bằng việc học với công việc: 'Đôi khi việc đó khó hơn em tưởng']. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 7 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  24. ^ 永野ながのいく来春らいしゅんあさドラヒロインに決定けってい ヒロインオーディションはつ参加さんか激戦げきせんく” [Nagano Mei được chọn làm nữ chính của bộ phim truyền hình chiếu buổi sáng mùa xuân tới; cô giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt ở buổi thử vai nữ chính đầu tiên]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 20 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  25. ^ 天真爛漫てんしんらんまんなだけじゃない 永野ながのいくの"本番ほんばんつよさ"「オーディションがき」” [Không chỉ có vẻ ngây thơ, Nagano Mei còn sở hữu 'điểm mạnh diễn xuất', 'Tôi yêu thích thử vai']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 26 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  26. ^ “ヒロインは永野ながのいくさん!2018年度ねんど前期ぜんき 連続れんぞくテレビ小説しょうせつ半分はんぶんあおい。」” [Nữ chính là Nagano Mei, nửa đầu phim truyền hình năm 2018 Hanbun, Aoi] (bằng tiếng Nhật). NHK. 20 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  27. ^ a b c 加茂かも伸太郎しんたろう (26 tháng 3 năm 2018). あさドラしんヒロイン永野ながのいく半分はんぶんあおい。」の役名やくめい運命うんめいかんじた” [Nagano Mei, nữ chính mới của tác phẩm truyền hình buổi sáng Hanbun, Aoi: 'Tôi cảm thấy như đó là định mệnh vậy']. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  28. ^ 永野ながのいく新型しんがたコロナ感染かんせん 発熱はつねつつづ自宅じたく療養りょうようちゅう 現在げんざいドラマ「ハコヅメ」出演しゅつえん [Nagano Mei bị nhiễm COVID-19; cô sốt liên tục, đang hồi phục tại nhà; cô hiện đang tham gia bộ phim truyền hình Hakozume]. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Hochi Shimbunsha. 23 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  29. ^ 永野ながのいくコロナ感染かんせん 熱中ねっちゅうしょう診断しんだん翌日よくじつ判明はんめい ドラマ「ハコヅメ」主演しゅえんちゅう [Nagano Mei bị nhiễm virus corona, bị chẩn đoán say nắng vào ngày hôm sau, khi mà vẫn đang tham gia bộ phim truyền hình Hakozume] (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 23 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  30. ^ にっテレすい10「ハコヅメ」8・4だい5延期えんき わりに2しゅう特別とくべつへん」 コロナによる撮影さつえい休止きゅうし影響えいきょう [Tập năm của tác phẩm Hakozume chiếu vào lúc 10 giờ tối trên NTV bị hoãn phát sóng vào ngày 4 tháng 8, nhưng sẽ được thay thế bằng một 'tập đặc biệt' trong hai tuần, do bộ phim bị dừng việc ghi hình vì đại dịch COVID-19]. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Công ty nhật báo Sports Nippon. 30 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  31. ^ 新型しんがたコロナ感染かんせん永野ながのいく復帰ふっきへ 仕事しごと再開さいかい感謝かんしゃつたえる「頑張がんばります!」” [Sau khi bị nhiễm COVID-19, Nagano Mei đã trở lại làm việc và bày tỏ lòng biết ơn: 'Tôi sẽ cố làm hết sức mình']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 5 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  32. ^ 永野ながのいく『ハコヅメ』での演技えんぎしょう万感ばんかん「これ以上いじょうないよろこびをかんじました」” [Nagano Mei vô cùng xúc động sau khi nhận giải diễn xuất cho Hakozume: 'Em chẳng thể hạnh phúc hơn được nữa'] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 6 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  33. ^ 永野ながのいくつき9でフジドラマはつ主演しゅえん 山田やまだ裕貴ゆきおくる"過酷かこく奇跡きせき"がこすファンタジーラブストーリー” [Nagano Mei đóng trong tác phẩm chiếu vào đêm Thứ Hai đầu tiên Fuji TV, truyện phim là một câu chuyện tình giả tưởng của cô với Yuki Yamada, được bắt đầu bằng một 'phép màu nghiệt ngã']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 8 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  34. ^ Heidi Hsia (14 tháng 6 năm 2024). “Mei Nagano and Takeru Satoh star in "Cells at Work!" (bằng tiếng Anh). Yahoo News Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  35. ^ 永野ながのいく佐藤さとうけん映画えいが「はたらく細胞さいぼう」W主演しゅえんキャスト解禁かいきん "世界せかい最小さいしょう"ポスターでお披露目ひろめ [Nagano Mei và Sato Takeru đóng chung trong phim "Cells at Work" - áp phích của phim lộ diện là tấm áp phích 'nhỏ nhất thế giới'] (bằng tiếng Nhật). Yahoo! Japan. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
  36. ^ 永野ながのいく、"世界せかい最小さいしょう"ポスターに100てんのリアクション 佐藤さとうけん「これですよ!」” [Nagano Mei nhận được phản ứng đáng 100 điểm với tấm áp phích 'nhỏ nhất thế giới'; Sato Takeru nói: 'Chính nó đây!'] (bằng tiếng Nhật). Mynavi. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  37. ^ “『はたらく細胞さいぼう』12月公開こうかい決定けってい赤血球せっけっきゅうやく永野ながのいく 白血球はっけっきゅうやく佐藤さとうけん登壇とうだん!! 製作せいさく発表はっぴょうかい開催かいさい!” [Cells at Work dự kiến ra rạp vào tháng 12! Nagano Mei vai Hồng cầu và Sato Takeru vai Bạch cầu sẽ xuất hiện!! Buổi trình bày khâu sản xuất phim đã được tổ chức!] (bằng tiếng Nhật). Warner Bros Pictures Japan. 12 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  38. ^ a b 永野ながのいくのプロフィール” [Hồ sơ của Nagano Mei]. Chi nhánh 1 của Stardust Promotion Production (bằng tiếng Nhật). Stardust Promotion. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  39. ^ 永野ながのいく、10代限定げんていなつフェス応援おうえんガールに決定けってい! レッチリきで、ゆめ覆面ふくめんギタリスト?” [Nagano Mei được chọn làm nữ hoạt náo thứ 10 ở lễ hội hè dành riêng cho thanh thiếu niên! Cô ấy yêu Red Hot Chili Peppers và mơ trở thành một nghệ sĩ guitar giấu mặt?]. De☆View (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 8 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  40. ^ 永野ながのいく監督かんとく提案ていあん拒絶きょぜつきなおとこ」とのエピソードも披露ひろう [Nagano Mei từ chối đề nghị của đạo diễn chia sẻ một tập phim với 'bạn trai cô thích']. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 30 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  41. ^ Maruyama Hiroshi [丸山まるやまひろし] (16 tháng 5 năm 2018). 長渕ながぶちつよしき…「半分はんぶんあおい。」永野ながのいく意外いがい素顔すがお [Em yêu Nagabuchi Tsuyoshi… "Hanbun, Aoi." Bộ mặt thật gây bất ngờ của Nagano Mei]. AERA dot (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun Publications. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ a b 永野ながのいく半分はんぶんあおい。』好調こうちょうささえる意外いがい安室あむろ奈美恵なみえ効果こうか ['Hanbun, Aoi' của Nagano Mei đang thành công nhờ hiệu ứng bất ngờ mang tên Amuro Namie]. Josei jishin (bằng tiếng Nhật). Kobunsha. 8 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  43. ^ 永野ながのいく、ストレス発散はっさんはドラム「撮影さつえいはやわりそうなときにスタジオはいって」” [Nagano Mei giải tỏa căng thẳng bằng chơi trống: 'Em bước chân vào phòng thu khi khâu ghi hình phim chuẩn bị kết thúc sớm']. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Hochi Shimbun. 6 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  44. ^ “ブレイクまっただなか!永野ながのいくのことをもっとりたい「美容びようほう」「ファッション」「きな男性だんせいのタイプ」” [Cô ấy đang trên đường trở thành minh tinh! Hãy tìm hiểu thêm về các mẹo làm đẹp, thời trang và mẫu đàn ông yêu thích của Nagano Mei]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 25 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  45. ^ 永野ながのいくあこがれの芸人げいにんさんと対面たいめんなみだポロポロ…「可愛かわいすぎる」のこえ(1/2)” [Nagano Mei bật khóc sau khi gặp thần tượng của mình... "Cô ấy đáng yêu quá" (1/2)]. webザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  46. ^ 永野ながのいくあこがれの芸人げいにんさんと対面たいめんなみだポロポロ…「可愛かわいすぎる」のこえ(2/2)” [Nagano Mei bật khóc sau khi gặp thần tượng của mình... "Cô ấy đáng yêu quá" (2/2)]]. webザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 7 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  47. ^ 永野ながのいく ざかり17さい、ひそかなたのしみは"しおラーめぐ" [Nagano Mei - cô bé 17 tuổi và vẫn đang lớn - bí mật tận hưởng việc 'đi quanh các tiệm bán mì ramen muối']. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Công ty nhật báo Sports Nippon. 14 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  48. ^ 丸山まるやまひろし (16 tháng 5 năm 2018). 長渕ながぶちつよしき…「半分はんぶんあおい。」永野ながのいく意外いがい素顔すがお [Tôi yêu Nagabuchi Tsuyoshi… "Hanbun, Aoi." Bộ mặt thật đáng ngạc nhiên của Nagano Mei]. AERA dot (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun Publications. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  49. ^ “トナカイ今田いまだよしさくら&サンタ永野ながのいく、2ショット動画どうがが「可愛かわいい」と話題わだい ['Tuần lộc' Imada Mio và 'ông già noel' Nagano Mei, video quay hai người họ thật dễ thương và đang gây sốt] (bằng tiếng Nhật). Music Voice. 25 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  50. ^ あおいわかな×永野ながのいくあさドラヒロインコンビのられざるきずな 距離きょりちぢまった"おものオーディション"秘話ひわ<モデルプレスインタビュー>”. モデルプレス(ネットネイティブ) (Phỏng vấn). Phóng viên modelpress編集へんしゅう. 20 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  51. ^ わたしやさしくない先輩せんぱい [Watashi no Yasashiku nai Senpai]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  52. ^ “るろうにけんしん [Rurouni Kenshin]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  53. ^ つくろひと [Tsukuroi Tatsu Hito]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  54. ^ おれ物語ものがたり!!” [Ore Monogatari!!]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  55. ^ “PARKS パークス”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  56. ^ みかどいちくに [Teiichi no Kuni]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  57. ^ “ピーチガール” [Peach Girl]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
  58. ^ “ミックス。” [Mikkusu]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  59. ^ きみ月夜つきよひかかがやく” [Kimi wa tsukiyo ni hikarikagayaku]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  60. ^ こく [NiNoKuni]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  61. ^ 坂口さかぐち健太郎けんたろう永野ながのいくすく医師いしに、"ピエロ"の籠城ろうじょう事件じけんえがく「仮面かめん病棟びょうとう公開こうかい決定けってい [Sakaguchi Kentaro thủ vai bác sĩ cứu mạng Nagano Mei trong Masked Ward - bộ phim miêu tả cuộc vây hãm của 'gã hề' đã được xác nhận công chiếu]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  62. ^ 沢田さわだ研二けんじ宮本みやもと信子のぶこ菅田すげたすすむあきら永野ながのいくら『キネマの神様かみさましんくキャラビジュアル解禁かいきん [Sawada Kenji, Miyamoto Nobuko, Suda Masaki, Nagano Mei và những diễn viên khác trong The God of Cinema tung ra những tạo hình nhân vật gây chú ý]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  63. ^ 永野ながのいくはつ特攻とっこうふく地上ちじょう最強さいきょうのOL目指めざす バカリズム脚本きゃくほん地獄じごく花園はなぞの』5がつ公開こうかい [Nagano Mei đặt mục tiêu trở thành nữ nhân viên văn phòng mạnh mẽ nhất trên Trái Đất trong bộ đồng phục kamikaze đầu tiên; "Hell's Garden" do Bakarhythm chắp bút kịch bản ra rạp vào tháng 5]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  64. ^ 永野ながのいく主演しゅえんで「そして、バトンはわたされた」実写じっしゃ映画えいが共演きょうえん田中たなかけい石原いしはらさとみ” [Nagano Mei đóng trong phim điện ảnh chuyển thể người đóng của And Then the Baton Was Passed với các bạn diễn Tanaka Kei và Ishihara Satomi]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  65. ^ たいらワカ「マイ・ブロークン・マリコ」映画えいが永野ながのいく親友しんゆう遺骨いこつうばってたびる” [My Broken Mariko của Hikaru Wada được dựng thành phim, với Nagano Mei đánh cắp hài cốt bạn thân nhất của cô và bắt đầu một cuộc hành trình]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  66. ^ 戸田とだめぐみ梨香りか永野ながのいくみなとかなえ原作げんさく映画えいが母性ぼせい』でははむすめに!はつ映像えいぞう解禁かいきん [Toda Erika và Nagano Mei vào vai mẹ con trong phim điện ảnh Motherhood dựa trên tiểu thuyết của Minato Kanae! Trích đoạn đầu tiên được hé lộ]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  67. ^ “こんにちは、かあさん” [Kon'ni chiwa, kāsan]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  68. ^ “からかい上手じょうず高木たかぎさん” [Karakai jōzu no Takagi-san]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  69. ^ 永野ながのいく佐藤さとうけん映画えいが「はたらく細胞さいぼう」でW主演しゅえん赤血球せっけっきゅう白血球はっけっきゅうやくに” [Nagano Mei và Sato Takeru cùng đóng trong phim điện ảnh Cells at Work! Họ lần lượt thủ vai hồng cầu và bạch cầu] (bằng tiếng Nhật). Natalie. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  70. ^ a b 永野ながのいく圧倒的あっとうてきしんつよい"っすぐ"ヒロインのこれから” [Nagano Mei thật hùng hồn! Tương lai của nữ anh hùng có ý chí mạnh mẽ và cương trực]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  71. ^ “おねえちゃんとよばないで” [Onee-chan to Yobanaide] (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  72. ^ 永野ながのいく:小学生しょうがくせい時代じだい出演しゅつえんさくふたたび NHKこどもドラマシリーズ"名作めいさくせん"放送ほうそう 寺田てらだしんがナビゲート” [Nagano Mei: Xem lại tác phẩm của cô từ thời học tiểu học - bộ phim truyền hình thiếu nhi Meisaku-sen của NHK do Terada Kokoro điều hành sản xuất]. Mantan-web (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  73. ^ テレビ東京てれびとうきょう・あにてれ STAND UP!ヴァンガード” [Phim truyền hình ngắn tập Stand Up! Vanguard của TV Tokyo] (bằng tiếng Nhật). TV Tokyo. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  74. ^ “プレミアムドラマ「プラトニック」” (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  75. ^ “Summer Stalker Blues フジバラナイト SAT” (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  76. ^ “テディ ゴー!人物じんぶつ相関そうかん (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  77. ^ りゅうほしすずか太賀たが永野ながのいく、ヤングシナリオ大賞たいしょう作品さくひんちょう限定げんてい能力のうりょく」に出演しゅつえんへ” [Ryo Ryusei, Taiga và Nagano Mei xuất hiện trong tác phẩm giành giải thưởng lớn của Young Scenario mang tên Chō gentei nōryoku] (bằng tiếng Nhật). Cinema Cafe. 8 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  78. ^ “いつかこのこいおもしてきっといてしまう” (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  79. ^ “Sandamaru” (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  80. ^ 間宮まみやさち太朗たろう永野ながのいく、スーパースーツで変身へんしんひだり江内えうち』にゲスト出演しゅつえん [Mamiya Shotaro và Nagano Mei có vai khách mời trong phim Saenai-shi khi họ mặc những bộ đồ siêu nhân] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 17 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  81. ^ ぼくたちがやりました” [Bokutachi ga yarimashita] (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  82. ^ 平成へいせい30年度ねんど前期ぜんき 連続れんぞくテレビ小説しょうせつ》ヒロインは永野ながのいくさんに決定けってい!” [Nữ chính của tác phẩm truyền hình buổi sáng chiếu vào nửa đầu năm 2018 là Nagano Mei] (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  83. ^ 菅田すげたすすむあきら念願ねんがん教師きょうしやく永野ながのいくを"人質ひとじち"に、ドラマ「3ねんAぐみ」1がつ放送ほうそう [Suda Masaki thủ vai giáo viên mà anh mơ ước, bắt Nagano Mei làm con tin trong tác phẩm 3-nen A-gumi dự kiến phát sóng vào tháng 1]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  84. ^ “ムロツヨシが主演しゅえんドラマでむすめ永野ながのいくおな大学だいがくはいおやバカに、演出えんしゅつ福田ふくだ雄一ゆういち [Tsuyoshi Muro vào vai người cha cực kỳ yêu con trong phim truyền hình; Nagano Mei vào vai con gái học chung trường đại học với cha mình, phim do Yuichi Fukuda làm đạo diễn] (bằng tiếng Nhật). Natalie. 21 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  85. ^ “Daddy is My Classmate”. Nippon TV. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  86. ^ 永野ながのいく広瀬ひろせアリスが「モブやく出演しゅつえん「イチケイのカラス」豪華ごうかすぎるゲストじん視聴しちょうしゃ衝撃しょうげき [Nagano Mei và Hirose Alice xuất hiện trong vai 'nhân vật đầu nấm' trong Ichikei no Karasu - người xem sốc trước dàn diễn viên quá lố]. J-cast (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  87. ^ 戸田とだめぐみ梨香りか永野ながのいくはつ制服せいふく警察官けいさつかんやくに『ハコヅメ』ドラマでW主演しゅえんはつ共演きょうえん [Erika Toda và Nagano Mei lần đầu đóng chung trong vai các sĩ quan cảnh sát mặc quân phục trong bản chuyển thể truyền hình của Hakozume]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  88. ^ 広末ひろすえ涼子りょうこ永野ながのいくの"あこがれの存在そんざい"に 「ユニコーンにって」ポスタービジュアルも解禁かいきん [Ryoko Hirosue là 'thần tượng' của Nagano Mei; áp phích cho Ride the Unicorn được hé lộ]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  89. ^ 永野ながのいく、Netflix作品さくひんはつ出演しゅつえん主演しゅえん御手洗みたらし炎上えんじょうする」ドラマ決定けってい [Nagano Mei lần đầu đóng tác phẩm của Neflix, Mitarai-ke, Enjō Suru được dựng thành phim truyền hình]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  90. ^ 永野ながのいく:"がつ9"主演しゅえん 山田やまだ裕貴ゆきとコンビに「ハコヅメ」ファン歓喜かんき ファンタジー・ラブストーリーに期待きたいこえ [Nagano Mei: Người hâm mộ Hakozume mừng rỡ khi tôi đóng cặp với Yamada Yuki trong phim truyền hình chiếu lúc 9 giờ sáng; ký vọng lớn về một câu chuyện tình kỳ ảo]. Mantan-web (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  91. ^ 佐藤さとうけん永野ながのいくが「紅白こうはく」ゲスト審査しんさいんに!あさドラ・大河おおかわ俳優はいゆうらも決定けってい [Sato Takeru và Nagano Mei được chọn làm giám khảo khách mời của Kohaku! Các diễn viên phim truyền hình buổi sáng và taiga cũng được tiết lộ]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  92. ^ 永野ながのいく、テラハ男性だんせいしんメンバーをバッサリ「プライドがこうそう」【ネタバレあり】” [Nagano Mei chỉ trích các thành viên nam mới của Terrace House: 'Họ có vẻ rất kiêu căng' [Cảnh báo tiết lộ nội dung]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  93. ^ “She's” (bằng tiếng Nhật). Speedstar Music. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  94. ^ “さくらしめじ、永野ながのいく登場とうじょう新曲しんきょくMVは「こえこい」ロケで” [Video âm nhạc mới của Shimeji Sakura có dùng những cảnh quay có Nagano Nei được ghi ở phim trường Koe Koi] (bằng tiếng Nhật). natalie. 9 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  95. ^ 田中たなかけい永野ながのいく中村なかむらりん也らが新人しんじんしょう 「2019ねん エランドールしょう受賞じゅしょう作品さくひん受賞じゅしょうしゃ発表はっぴょう [Tanaka Kei, Nagano Mei, Nakamura Tomoya và những người khác chiến thắng giải diễn viên mới; danh sách đề cử và chiến thắng giải Elan d'or 2019 được công bố]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  96. ^ 日刊にっかんスポーツ映画えいが大賞たいしょう [Giải thưởng phim Nikkan Sports] (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  97. ^ だい46かい報知ほうち映画えいがしょうノミネート決定けってい [Các đề cử cho giải thưởng phim Hochi lần thứ 46 được công bố] (bằng tiếng Nhật). PR Times. 13 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  98. ^ “【報知ほうち映画えいがしょう永野ながのいくはつ主演しゅえん女優じょゆうしょう…「実写じっしゃしたらいくえんじてほしい」背中せなかしてくれたはは感謝かんしゃ [[Giải thưởng phim Hochi] Nagano Mei lần đầu thắng giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất... "Nếu tác phẩm được dựng thành phim điện ảnh người đóng, tôi muốn Mei đóng vai diễn"; nữ diễn viên cảm ơn mẹ đã động viên, thúc đẩy cô tiến về phía trước] (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 1 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  99. ^ 主演しゅえん女優じょゆうしょう永野ながのいく、カラーのことなる2作品さくひん受賞じゅしょう「もっと頑張がんばれよって背中せなかしてくれるとしになった」【だい64かいブルーリボンしょう】” [Người thắng cử nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Nagano Mei đoạt giải với hai bộ phim thuộc hai đề tài khác nhau: 'Năm nay đã tiếp thêm động lực để tôi cố gắng hơn nữa' [Giải Blue Ribbon Awards lần thứ 64]] (bằng tiếng Nhật). Chunichi Sports. 24 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  100. ^ “『だい45かい日本にっぽんアカデミーしょう受賞じゅしょうしゃ作品さくひん発表はっぴょう 司会しかい羽鳥はとり慎一しんいち&長澤ながさわまさみ” [Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 45 công bố danh sách chiến thắng và đề cử, MC là Hatori Shinichi và Nagasawa Masami] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  101. ^ “「だい47かい報知ほうち映画えいがしょうかくしょうノミネート決定けってい [Công bố các đề cử cho giải thưởng phim Hochi lần thứ 47] (bằng tiếng Nhật). PR Times. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  102. ^ 毎日まいにち映画えいがコンクール 石川いしかわけい監督かんとくの「あるおとこ」が最多さいたの9部門ぶもんでノミネート” [Phim Aru otoko của Ishikawa Kei nhận chín đề cử tại giải thưởng phim Mainichi] (bằng tiếng Nhật). Sponichi. 21 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  103. ^ “『だい46かい 日本にっぽんアカデミーしょう受賞じゅしょうしゃ作品さくひん発表はっぴょう 『あるおとこ最多さいた12部門ぶもん13の優秀ゆうしゅうしょう 助演じょえん女優じょゆう2人ふたり同時どうじ [Công bố danh sách các tác phẩm và người chiến thắng ở giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 46: Aru otoko xuất sắc giành 13 giải ở 12 hạng mục, với hai diễn viên nữ cùng được ghi danh ở hạng mục nữ diễn viên phụ] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  104. ^ “『だい47かい 日本にっぽんアカデミーしょう受賞じゅしょうしゃ作品さくひん発表はっぴょう 授賞じゅしょうしき司会しかい羽鳥はとり慎一しんいち岸井きしいゆきの【コメント全文ぜんぶん】” [Công bố danh sách chiến thắng và đề cử của giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 47. MC của lễ trao giải là Hatori Shinichi và Kishii Yukino. [Chi tiết bình luận]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 25 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]