(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Pavel Mareš – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Pavel Mareš

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pavel Mareš
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 18 tháng 1, 1976 (48 tuổi)
Nơi sinh Zlín, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,85 m
Vị trí trung vệ, hậu vệ trái
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1982–1995 Jiskra Otrokovice
1995–1996 VTJ Hulín
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996–1997 Baník Ratíškovice 16 (1)
1997–1999 Svit Zlín 41 (4)
1999–2001 Bohemians Prague 58 (3)
2001–2002 Sparta Prague 20 (3)
2003–2006 Zenit Saint Petersburg 92 (10)
2007–2009 Sparta Prague 2 (0)
2009Vysočina Jihlava (mượn) 2 (0)
2009 Viktoria Žižkov 2 (0)
2010 Přední Kopanina
Tổng cộng 233 (21)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2006 Cộng hòa Séc 10 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Cộng hòa Séc
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Pavel Mareš (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1976) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí hậu vệ, chơi được cả vị trí trung vệ lẫn hậu vệ cánh trái. Anh từng chơi ở hạng đấu cao nhất của Cộng hòa Séc cho các câu lạc bộ Bohemians PragueSparta Prague, đồng thời từng khoác áo Zenit Saint Petersburg tại Giải bóng đá Ngoại hạng Nga.

Mareš chơi 10 trận cho đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc từ 2002 đến 2006. Anh đã góp mặt tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2004 giúp đội tuyển Séc tiến đến vòng bán kết của giải. Mareš cũng nằm trong thành phần tuyển Séc đến Đức để tham dự giải vô địch bóng đá thế giới 2006.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Mareš chơi bóng cho câu lạc bộ FC Svit Zlíngiải hạng hai của Séc trước khi chuyển đến Praha vào năm 1999.[1] Anh lần đầu thi đấu bóng đá đỉnh cao cùng câu lạc bộ Bohemians Prague ở mùa giải 1999–2000,[2] và có 58 trận ra sân cho Bohemians trong hơn 2 mùa bóng rưỡi. Anh ký hợp đồng với Sparta Prague vào tháng 12 năm 2001[3][4] sau khi hậu vệ Vladimír Labant rời đội bóng.[5] Mareš dính chấn thương mắt cá trong trận đấu thứ hai của anh cho Sparta Prague akể từ khi chuyển đến câu lạc bộ, làm anh không thể tham dự trận đấu của Sparta tại European Champions League gặp đối thủ Porto.[5] Tháng 12 năm 2002, Sparta từ chối lời đệ nghị từ đội bóng Zenit Saint Petersburg của Nga để ký hợp đồng với Mareš.[6] Mặc dù vậy, huấn luyện viên người Séc của Zenit, ông Vlastimil Petržela, người từng là huấn luyện viên đẫn dắt Mareš thời còn ở Bohemians, đã biến Mareš thành bản hợp đồng người Séc thứ 3 của ông vào cuối tháng.[7]

Từ năm 2003 đến 2006, Mareš thi đấu cho câu lạc bộ Zenit Saint Petersburg. Anh ghi bàn đầu tiên cho câu lạc bộ vào tháng 7 năm 2003 trong trận hòa 2–2 với Krylia Sovetov Samara.[8] Trong thời gian anh ở St. Petersburg, câu lạc bộ đã giành ngôi á quân giải bóng đá Ngoại hạng Nga 2003 và tiến tới vòng tứ kết của Cúp UEFA 2005–06.[9] Mùa giải 2006, Mareš dính chấn thương mắt cá, làm anh bỏ lỡ các trận vào tháng 3 và tháng 4.[10] Sau khi Dick Advocaat trở lại làm huấn luyện viên của Zenit ở mùa giải đó, Mareš thi đấu ít trận hơn trước.[11] Tháng 8 năm 2006, Mareš đồng ý một bản hợp đồng đến chơi bóng cho câu lạc bộ Bolton Wanderers của Anh, tuy nhiên hợp đồng không được hoàn tất, bởi người đại diện của anh cho hay anh không đạt điều kiện trong các thủ tục kiểm tra y tế.[12][13][14] Tháng 1 năm 2007, anh rời Zenit dù vẫn còn một năm trong bản hợp đồng.[1]

Trở lại Cộng hòa Séc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mareš trở lại Sparta Prague theo bản hợp đồng hai năm rưỡi vào tháng 1 năm 2007,[15] tiếp tục chơi hai trận ở giải vô địch quốc gia cho Sparta ở mùa 2006–07 nhưng không chơi trận nào ở mùa 2007–08.[3] Anh đã dành nửa đầu của mùa giải 2008–09 ở giải hạng 2 của Séc để chơi trong đội dự bị của Sparta và đeo băng thủ quân của đội.[16][17] Anh chuyển tới câu lạc bộ Vysočina Jihlava cũng ở giải hạng 2 của Séc vào giữa mùa bóng.[16] Mareš có 6 tháng thi đấu tại Jihlavatrước khi rời câu lạc bộ vào cuối mùa do đội bóng này không thể giành quyền thăng hạng lên giải bóng đá vô địch quốc gia Séc.[18] Trong thời gian chơi bóng ở Jihlava, những chấn thương làm anh chỉ có hai trận đá cho câu lạc bộ.[18]

Mùa hè năm 2009, Mareš là một trong 9 cầu thủ gia nhập Viktoria Žižkov, giúp cho câu lạc bộ giành quyền trở lại hạng đấu cao nhất sau khi bị xuống hạng.[19] Lần này anh tái hợp với huấn luyện viên Vlastimil Petržela, nhưng những chấn thương làm anh chỉ có hai trận đá ở nửa đầu mùa giải 2009–10.[20] Sau đó vào năm 2010, Mareš thi đấu cho câu lạc bộ FC Přední KopaninaGiải bóng đá hạng tư Séc.[21]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn:[22]
Đội tuyển quốc gia Cộng hòa Séc
Năm Số trận Số bàn thắng
2002 2 0
2004 5 0
2005 1 0
2006 2 0
Total 10 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Mareš vzpomíná na ruské angažmá rád”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 2 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Jeřábek, Luboš (2007). Český a československý fotbal – lexikon osobností a klubů (bằng tiếng Séc). Prague: Grada Publishing. tr. 119. ISBN 978-80-247-1656-5.
  3. ^ a b Profile at synotliga.cz (tiếng Séc). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ “Spending spree for Sparta”. UEFA. ngày 7 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ a b “Porto's hopes burning brightly”. UEFA. ngày 20 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ “Czechs check in at Zenit”. UEFA. ngày 7 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ “Mareš joins Czech influx”. UEFA. ngày 30 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “Marešův gól Petrohradu k výhře nestačil”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 20 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ “Mareš: Mám radost, že jsem zase ve Spartě”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 12 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ “Obránce Mareš vděčí Petrohradu za hodně”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 19 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “Kulič do Sparty - jednání bylo přerušeno”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 10 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “Zenit question Bolton finances”. Sky Sports. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ “Czech defender Mares claims Bolton move”. ESPN FC. ngày 30 tháng 8 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ “Bolton send Mares back to Russia”. BBC Sport. ngày 31 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ “Obránce Mareš se stal definitivně sparťanem”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 12 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ a b “Jihlava, která pomýšlí na postup mezi elitu, získala exreprezentanta Mareše”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ “Bodovat jsme si nezasloužili, uznal kouč sparťanské rezervy”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ a b “Zkušený zadák Mareš věří, že Žižkov bude příští rok opět prvoligový”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ “Příští rok chceme být zpátky v první lize, zní z fotbalového Žižkova”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 30 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ “Na rezignaci trenér Petržela nemyslel, ani když byl se Žižkovem dvanáctý”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ “V roce 2006 poznal kouzlo fotbalového MS, teď Mareš kope za Přední Kopaninu”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 24 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ Pavel Mareš tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]