Sa Điền
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Sa Điền khu | |
---|---|
Tổng quan | |
Vị trí tại Hong Kong | |
Tọa độ: 22°23′14″B 114°11′43″Đ / 22,38715°B 114,19534°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Đặc khu | Hồng Kông |
Chính trị | |
Đơn vị bầu cử | 36 |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 69,46 km² |
Dân số | |
• Tổng cộng (2006) | 607.544 |
• Mật độ | 8.842/km² |
Thông tin khác | |
Múi giờ | UTC+8 (Giờ Hồng Kông) |
Website | Hội đồng khu Sa Điền |
Sa Điền giản thể:
Sa Điền có diện tích 70 km², bao gồm cả Đô thị mới Sa Điền và các khu công viên. Các tòa nhà chủ yếu được xây dựng trên những khu đất cải tạo tại Sa Bạch Hải, Đô thị mới Sa Điền bao gồm nhiều khu dân cư dọc theo hai bờ của sông Thành Môn. Vào đầu thập kỷ 1970 nơi đây vẫn còn là một khu ngoại ô thôn quê với khoảng 30.000 người. Sau khi bất động sản công đầu tiên tại Sa Điền, Lịch Nguyên thôn được hoàn thành vào năm 1976, việc định cư bắt đầu được mở rộng. Ngày nay, khaongr 65% cư dân của quận sống tại các ngôi nhà, căn hộ cho thuê theo các hình thức khác nhau. Sa Điền nay trở thành một cồng đồng mới trải dài ra Mã Yên Sơn với khoảng 640.000 cư dân. Tổng diện tích các khu vực phát triển đô thị tại Sa Điền và Mã Yên Sơn chỉ khoảng 20 km² (8 sq. mi).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng quận Sa Điền Lưu trữ 2003-06-19 tại Wayback Machine
- Danh sách khu vực bầu cử (PDF) Lưu trữ 2007-06-14 tại Wayback Machine
- Đô thị mới Sa Điền Lưu trữ 2004-11-12 tại Wayback Machine