Sami as-Solh
Giao diện
Sami Solh سامي الصلح | |
---|---|
Thủ tướng Liban thứ 13 | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 8 năm 1945 – 22 tháng 5 năm 1946 | |
Tổng thống | Bechara El Khoury |
Tiền nhiệm | Abdul Hamid Karami |
Kế nhiệm | Saadi Al Munla |
Nhiệm kỳ 11 tháng 2 năm 1952 – 9 tháng 9 năm 1952 | |
Tổng thống | Bishara Al Khouri |
Tiền nhiệm | Abdallah El-Yafi |
Kế nhiệm | Nazem Akkari |
Nhiệm kỳ 16 tháng 9 năm 1954 – 19 tháng 9 năm 1955 | |
Tổng thống | Camille Chamoun |
Tiền nhiệm | Abdallah El-Yafi |
Kế nhiệm | Rashid Karami |
Nhiệm kỳ 18 tháng 11 năm 1956 – 20 tháng 9 năm 1958 | |
Tổng thống | Camille Chamoun |
Tiền nhiệm | Abdallah El-Yafi |
Kế nhiệm | Khalil al-Hibri |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1887 Đế quốc Ottoman |
Mất | 1968 (78–79 tuổi) Beirut, Liban |
Đảng chính trị | Khối Lập hiến (1934–1958) Đảng Tự do Quốc gia (1958–1968) |
Sami Solh hay Sami El Solh (1887–1968) là một chính trị gia Hồi giáo Sunni người Liban. Ông là họ hàng với ba vị thủ tướng Liban Riad Solh, Takieddine Solh và Rachid Solh. Ông từng là thủ tướng của Liban năm lần (1942-43; 1945-46; 1952; 1954-1955; 1956-58).
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương Chuông và Mũi tên của Quốc gia Tây Ban Nha (01/04/1952)[1]