Serie A 2019–20
Mùa giải | 2019–20 |
---|---|
Thời gian | 24 tháng 8 năm 2019 – 2 tháng 8 năm 2020 |
Vô địch | Juventus lần thứ 36 |
Xuống hạng | Lecce Brescia SPAL |
Champions League | Juventus Internazionale Atalanta Lazio |
Europa League | Napoli Roma Milan |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.154 (3,04 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Ciro Immobile (36 bàn) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Atalanta 7–1 Udinese (27 tháng 10 năm 2019) Internazionale 6–0 Brescia (1 tháng 7 năm 2020) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Torino 0–7 Atalanta (25 tháng 1 năm 2020) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Lecce 2–7 Atalanta (1 tháng 3 năm 2020) |
Chuỗi thắng dài nhất | Lazio (11 trận)[1] |
Chuỗi bất bại dài nhất | Lazio (21 trận)[1] |
Chuỗi không thắng dài nhất | Brescia (14 trận)[1] |
Chuỗi thua dài nhất | Brescia Lecce SPAL Torino (6 trận)[1] |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.923 Internazionale 1–2 Juventus (6 tháng 10 năm 2019) |
Trận có ít khán giả nhất | 8.182 Atalanta 2–3 Torino (1 tháng 9 năm 2019)[ |
Tổng số khán giả | 6.610.983[1] |
Số khán giả trung bình | 27.205[1] |
← 2018–19 2020-21 → |
Giải Serie A 2019–20 (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) sẽ là mùa giải thứ 118 của giải đấu cao nhất bóng đá Ý, lần thứ 88 giải đấu được tổ chức theo thể thức vòng tròn và lần thứ 10 kể từ khi tổ chức bởi một ủy ban giải đấu riêng, Lega Serie A. Juventus đã 9 lần liên tiếp vô địch sau khi thắng 2–0 trước Sampdoria ngày 26 tháng 7 năm 2020.[4]
Mùa giải ban đầu được dự định tổ chức từ ngày 24 tháng 8 năm 2019 đến 24 tháng 5 năm 2020.[5] Tuy nhiên, vào ngày 9 tháng 3 năm 2020, chính phủ Ý đã hoãn giải đấu đến 3 tháng 4 năm 2020 vì đại dịch COVID-19.[3] Sau đó Serie A đã không thi đấu lại vào ngày này, và chỉ được phép trở lại khi điều kiện được đảm bảo.[6] Vào ngày 18 tháng 5, giải đấu được thông báo sẽ trở lại vào ngày 14 tháng 6.[7] Đến ngày 28 tháng 5, giải lại được thông báo sẽ thi đấu lại vào 20 tháng 6.[8]
Sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 14 tháng 4 năm 2019, Chievo trở lại Serie B sau 11 năm.[9] ngày 5 tháng 5, Frosinone bị xuống hạng sau một năm lên hạng [10] trong khi đội cuối cùng bị xuống hạng là Empoli (vào ngày 26 tháng 5 năm 2019) cũng chỉ sau một năm.[11]
Các đội được thăng hạng trực tiếp từ Serie B 2018-19 là Brescia (ngày 1 tháng 5 năm 2019, sau 8 năm vắng mặt [12]) và Lecce (10 ngày sau, sau 7 năm [13]) trong khi đội cuối cùng lên hạng là Hellas Verona (chỉ sau một mùa xuống hạng) bằng chiến thắng trong trận play-off thăng hạng vào ngày 2/6.[14]
Ngày 28 tháng 6 năm 2019, Milan đã bị loại khỏi Europa League sau khi vi phạm luật công bằng tài chính của UEFA.[15] Roma sau đó được chuyển sang vòng bảng Europa League trong khi Torino vào vòng sơ loại.[16]
Danh sách đội
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Số đội theo khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Số đội | Vùng | Danh sách đội |
---|---|---|
4 | Emilia-Romagna | Bologna, Parma, Sassuolo và SPAL |
Lombardy | Atalanta, Brescia, Internazionale và Milan | |
2 | Lazio | Lazio và Roma |
Liguria | Genoa và Sampdoria | |
Piedmont | Juventus và Torino | |
1 | Apulia | Lecce |
Campania | Napoli | |
Friuli-Venezia Giulia | Udinese | |
Sardinia | Cagliari | |
Tuscany | Fiorentina | |
Veneto | Hellas Verona |
Nhân sự và trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]Thay đổi huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Huấn luyện viên đi | Nguyên nhân | Ngày rời đội | Vị trí BXH | Thay thế bởi | Ngày công bố |
---|---|---|---|---|---|---|
Roma | Claudio Ranieri | Hết hạn hợp đồng | 26 tháng 5 năm 2019[17] | Vị trí cuối mùa trước | Paulo Fonseca | 11 tháng 6 năm 2019[18] |
Juventus | Massimiliano Allegri | Đồng thuận | 26 tháng 5 năm 2019[19] | Maurizio Sarri | 16 tháng 6 năm 2019[20] | |
Milan | Gennaro Gattuso | 28 tháng 5 năm 2019[21] | Marco Giampaolo | 19 tháng 6 năm 2019[22] | ||
Internazionale | Luciano Spalletti | Sa thải | 30 tháng 5 năm 2019[23] | Antonio Conte | 31 tháng 5 năm 2019[24][25][26] | |
Sampdoria | Marco Giampaolo | Đồng thuận, chuyển sang Milan | 15 tháng 6 năm 2019[27] | Eusebio Di Francesco | 22 tháng 6 năm 2019[28] | |
Genoa | Cesare Prandelli | Đồng thuận | 20 tháng 6 năm 2019[29] | Aurelio Andreazzoli | 14 tháng 6 năm 2019[30] | |
Hellas Verona | Alfredo Aglietti | Hết hạn hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2019 | Ivan Jurić | 14 tháng 6 năm 2019[31] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Juventus (C) | 38 | 26 | 5 | 7 | 76 | 43 | +33 | 83 | Vào vòng bảng Champions League |
2 | Internazionale | 38 | 24 | 10 | 4 | 81 | 36 | +45 | 82 | |
3 | Atalanta | 38 | 23 | 9 | 6 | 98 | 48 | +50 | 78[a] | |
4 | Lazio | 38 | 24 | 6 | 8 | 79 | 42 | +37 | 78[a] | |
5 | Roma | 38 | 21 | 7 | 10 | 77 | 51 | +26 | 70 | Vào vòng bảng Europa League |
6 | Milan | 38 | 19 | 9 | 10 | 63 | 46 | +17 | 66 | |
7 | Napoli | 38 | 18 | 8 | 12 | 61 | 50 | +11 | 62 | |
8 | Sassuolo | 38 | 14 | 9 | 15 | 69 | 63 | +6 | 51 | |
9 | Hellas Verona | 38 | 12 | 13 | 13 | 47 | 51 | −4 | 49[b] | |
10 | Fiorentina | 38 | 12 | 13 | 13 | 51 | 48 | +3 | 49[b] | |
11 | Parma | 38 | 14 | 7 | 17 | 56 | 57 | −1 | 49[b] | |
12 | Bologna | 38 | 12 | 11 | 15 | 52 | 65 | −13 | 47 | |
13 | Udinese | 38 | 12 | 9 | 17 | 37 | 51 | −14 | 45[c] | |
14 | Cagliari | 38 | 11 | 12 | 15 | 52 | 56 | −4 | 45[c] | |
15 | Sampdoria | 38 | 12 | 6 | 20 | 48 | 65 | −17 | 42 | |
16 | Torino | 38 | 11 | 7 | 20 | 46 | 68 | −22 | 40 | |
17 | Genoa | 38 | 10 | 9 | 19 | 47 | 73 | −26 | 39 | |
18 | Lecce (R) | 38 | 9 | 8 | 21 | 52 | 85 | −33 | 35 | Xuống hạng đến Serie B |
19 | Brescia (R) | 38 | 6 | 7 | 25 | 35 | 79 | −44 | 25 | |
20 | SPAL (R) | 38 | 5 | 5 | 28 | 27 | 77 | −50 | 20 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Điểm số đối đầu; 3) Hiệu số đối đầu; 4) Hiệu số; 5) Số bàn thắng; 6) Bốc thăm. (Ghi chú: So sánh đối đầu chỉ sau khi tất cả trận giữa 2 đội cần xem xét đã được đấu).
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
Kết quả các trận
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí theo vòng đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là vị trí của các đội sau mỗi vòng đấu. Để đảm bảo sự nhất quán, các trận bị hoãn sẽ được thêm vào ngay sau khi đá bù.
Dẫn đầu và lọt vào vòng đấu bảng Champions League | |
Lọt vào vòng đấu bảng Champions League | |
Lọt vào vòng đấu bảng Europa League | |
Lọt vào vòng sơ loại thứ 2 Europa League | |
Xuống hạng đến Serie B |
Giải thưởng cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ xuất sắc nhất tháng
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Tham khảo. |
---|---|---|---|
Tháng 9 | Franck Ribéry | Fiorentina | [33] |
Tháng 10 | Ciro Immobile | Lazio | [34] |
Tháng 11 | Radja Nainggolan | Cagliari | [35] |
Tháng 12 | Sergej Milinković-Savić | Lazio | [36] |
Tháng 1 | Cristiano Ronaldo | Juventus | [37] |
Tháng 2 | Luis Alberto | Lazio | [38] |
Tháng 6 | Alejandro Gómez | Atalanta | [39] |
Tháng 7 | Paulo Dybala | Juventus | [40] |
Giải thưởng của mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Giải | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Cầu thủ xuất sắc nhất | Paulo Dybala | Juventus |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Dejan Kulusevski | Parma |
Thủ môn xuất sắc nhất | Wojciech Szczęsny | Juventus |
Hậu vệ xuất sắc nhất | Stefan de Vrij | Internazionale |
Tiền vệ xuất sắc nhất | Alejandro Gómez | Atalanta |
Tiền đạo xuất sắc nhất | Ciro Immobile | Lazio |
Thống kê mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ ghi bàn hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[43] |
---|---|---|---|
1 | Ciro Immobile | Lazio | 36 |
2 | Cristiano Ronaldo | Juventus | 31 |
3 | Romelu Lukaku | Internazionale | 23 |
4 | Francesco Caputo | Sassuolo | 21 |
5 | Luis Muriel | Atalanta | 18 |
João Pedro | Cagliari | ||
Duván Zapata | Atalanta | ||
8 | Andrea Belotti | Torino | 16 |
Edin Džeko | Roma | ||
10 | Josip Iličić | Atalanta | 15 |
Cầu thủ kiến tạo hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo[44] |
---|---|---|---|
1 | Alejandro Gómez | Atalanta | 16 |
2 | Luis Alberto | Lazio | 15 |
3 | Domenico Berardi | Sassuolo | 10 |
4 | Hakan Çalhanoğlu | Milan | 9 |
Ciro Immobile | Lazio | ||
Lorenzo Pellegrini | Roma | ||
7 | Robin Gosens | Atalanta | 8 |
Dejan Kulusevski | Parma | ||
Alexis Sánchez | Internazionale | ||
10 | Rodrigo Bentancur | Juventus | 7 |
José Callejón | Napoli | ||
Antonio Candreva | Internazionale | ||
Francesco Caputo | Sassuolo | ||
Edin Džeko | Roma | ||
Seko Fofana | Udinese | ||
Darko Lazović | Hellas Verona | ||
Dries Mertens | Napoli | ||
Radja Nainggolan | Cagliari | ||
Sandro Tonali | Brescia |
Hat-trick
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối thủ | Tỷ số | Ngày |
---|---|---|---|---|
Domenico Berardi | Sassuolo | Sampdoria | 4–1 (H) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 1 tháng 9 năm 2019 |
Andreas Cornelius | Parma | Genoa | 5–1 (H) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 20 tháng 10 năm 2019 |
Luis Muriel | Atalanta | Udinese | 7–1 (H) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 27 tháng 10 năm 2019 |
Cristiano Ronaldo | Juventus | Cagliari | 4–0 (H) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 6 tháng 1 năm 2020 |
Ciro Immobile | Lazio | Sampdoria | 5–1 (H) Lưu trữ 2020-10-30 tại Wayback Machine | 18 tháng 1 năm 2020 |
Josip Iličić | Atalanta | Torino | 7–0 (A) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 25 tháng 1 năm 2020 |
Duván Zapata | Atalanta | Lecce | 7–2 (A) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 1 tháng 3 năm 2020 |
Andreas Cornelius | Parma | Genoa | 4–1 (A) Lưu trữ 2021-01-22 tại Wayback Machine | 23 tháng 6 năm 2020 |
Mario Pašalić | Atalanta | Brescia | 6–2 (H) Lưu trữ 2019-07-31 tại Wayback Machine | 14 tháng 7 năm 2020 |
Ciro Immobile | Lazio | Hellas Verona | 5–1 (A) Lưu trữ 2020-09-13 tại Wayback Machine | 26 tháng 7 năm 2020 |
Federico Chiesa | Fiorentina | Bologna | 4–0 (H) Lưu trữ 2019-08-04 tại Wayback Machine | 29 tháng 7 năm 2020 |
- Ghi chú
(H) – Sân nhà (A) – Sân khách
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f “Italian Serie A Performance Stats – 2019–20”. ESPN. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têndecree
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têndecree2
- ^ “Juventus claim ninth title in a row as Ronaldo sets up win over Sampdoria”. The Guardian. ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
- ^ Serie A 2019/2020: torna pausa invernale. Al via il 24 agosto, ultimo turno il 24 maggio. Sky Sport (in Italian). Published ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Serie A scraps return date”. Football Italia. ngày 3 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 11 tháng Chín năm 2020. Truy cập 30 Tháng tám năm 2020.
- ^ “Italian football suspended until June 14”. Football Italia. ngày 18 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Official: Coppa Italia June 13, Serie A 20”. Football Italia. ngày 28 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Chievo in Serie B. Come nel 2007 o è la fine della favola? - TUTTOmercatoWEB.com”. www.tuttomercatoweb.com.
- ^ “Da 0-2 a 2-2, al Mapei il Sassuolo rimonta e manda il Frosinone in Serie B - TUTTOmercatoWEB.com”. www.tuttomercatoweb.com.
- ^ https://www.tuttomercatoweb.com/serie-a/serie-a-i-verdetti-inter-e-atalanta-in-champions-empoli-in-serie-b-1251357
- ^ “Il Brescia torna in Serie A! Decisiva la vittoria contro l'Ascoli - TUTTOmercatoWEB.com”. www.tuttomercatoweb.com.
- ^ “Serie B, ultima giornata da brividi: Lecce in A, Foggia retrocesso - TUTTOmercatoWEB.com”. www.tuttomercatoweb.com.
- ^ “Hellas Verona return to Serie A”. Football Italia. ngày 2 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng tám năm 2020. Truy cập 21 tháng Bảy năm 2019.
- ^ “OFFICIAL: Milan out of Europa League | Football Italia”. www.football-italia.net. Bản gốc lưu trữ 7 tháng Bảy năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Official: Roma and Torino upgraded | Football Italia”. www.football-italia.net. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Roma, l'annuncio di Ranieri: "A fine stagione andrò via"”. La Repubblica (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Roma, è ufficiale: Fonseca è il nuovo allenatore. Pallotta: "Il suo calcio entusiasmerà i tifosi"”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Statement from the club”. juventus.com. ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Statement from the club”. juventus.com. ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Milan, l'addio di Rino Gattuso: "Diciotto mesi indimenticabili ma è la scelta giusta"”. La Repubblica (bằng tiếng Ý). ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Giampaolo appointed as AC Milan's new coach”. acmilan.com. ngày 19 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Inter, esonerato Spalletti. L'era Conte può cominciare”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Inter, ecco Conte. Firma e prima mossa: Icardi sei fuori!”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Inter-Conte, domani l'annuncio. Presentazione la prossima settimana”. TuttoMercatoWeb (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Antonio Conte Will Be Inter's New Coach”. inter.it. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 31 tháng Năm năm 2019. Truy cập 21 tháng Bảy năm 2019.
- ^ “Risoluzione consensuale: la Sampdoria saluta e ringrazia Giampaolo”. U.C. Sampdoria (bằng tiếng Ý). ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Official: Sampdoria appoint Di Francesco”. Football Italia. ngày 22 tháng 6 năm 2019.
- ^ “=Genoa, Prandelli saluta il Grifone: 'Lascio senza polemiche ma con rimpianti. E su Piatek...'” (bằng tiếng Ý). Calciomercato.com | Tutte le news sul calcio in tempo reale. ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “GENOA CFC – COMUNICATO STAMPA – Genoa Cricket and Football Club – Official Website” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ Ufficiale, App. “Hellas Verona FC - Dal 1° luglio Ivan Juric sarà il nuovo allenatore gialloblù”. www.hellasverona.it (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ 16 Tháng sáu năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Most Valuable Players Serie A TIM”. Serie A. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Ribery is Serie A MVP”. Football Italia. ngày 5 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 6 tháng Mười năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Immobile MVP for October”. Football Italia. ngày 4 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng tám năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Radja Nainggolan MVP For November”. Serie A. ngày 29 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng tư năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Sergej Milinkovic-Savic MVP For December”. Serie A. ngày 7 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 22 tháng Chín năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Cristiano Ronaldo MVP For January”. Serie A. ngày 31 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng Một năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Luis Alberto MVP For February”. Serie A. ngày 3 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Bảy năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Alejandro Gomez MVP For June”. Serie A. ngày 13 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Paulo Dybala MVP of July”. Serie A. ngày 31 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng tám năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
- ^ “The MVPs of the 2019/2020 Serie A Season”. Serie A. ngày 4 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng Một năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Dybala named Serie A's MVP”. Football Italia. ngày 4 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng tám năm 2020. Truy cập 30 Tháng tám năm 2020.
- ^ “Serie A TIM | Top Scorers Table”. Lega Nazionale Professionisti Serie A. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019. line feed character trong
|title=
tại ký tự số 15 (trợ giúp) - ^ “Italian Serie A Performance Stats 2019-20”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-greek”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-greek"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu