Shimakaze (tàu khu trục Nhật) (1942)
![]() Shimakaze trên đường.
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi |
Shimakaze ( |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Maizuru |
Đặt lườn | 8 tháng 8 năm 1941 |
Hạ thủy | 18 tháng 7 năm 1942 |
Nhập biên chế | 10 tháng 5 năm 1943 |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 1 năm 1945 |
Số phận | Bị đánh chìm ởTrận chiến vịnh Ormoc Gần Cebu, Philippines, 11 tháng 11 năm 1944 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Shimakaze (1942) |
Kiểu tàu | Khu Trục Hạm |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | 11,2 m (36 ft 9 in) |
Mớn nước | 4,15 m (13 ft 7 in)[1] |
Công suất lắp đặt | 75.000 shp (56.000 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 40,9 kn (75,7 km/h; 47,1 mph) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km; 6.900 mi) at 18 kn (33 km/h; 21 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 267 (May 1943) |
Vũ khí |
|
Shimakaze (
Đóng Tàu
[sửa | sửa mã nguồn]Đặt hàng năm 1939 dưới kế hoạch bổ sung quân bị Hải quân thứ tư, Shimakaze được đặt lườn tại Xưởng hải quân Maizuru vào tháng 8 năm 1941 và hoàn thành vào ngày 10 tháng 5 năm 1943. Chính phủ Nhật định đặt thêm 16 chiếc nữa và cùng với kế hoạch bổ sung quân bị Hải quân thứ năm nâng tổng số tàu lên 32 nhằm trang bị thêm 4 hải đội khu trục nhưng thiếu tài nguyên công nghiệp cần để thực hiện kế hoạch.
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 1943, Shimakaze tham đợt di tán lực lượng Nhật từ đảo Kiska vào cuối chiến dịch Aleutian. Shimakaze còn có mặt trong trận biển Philippine. Tháng 10 1944, em có mặt trong trận vịnh Leyte nhưng chỉ đóng vai trò cứu vớt thủy thủ của chiếc Musashi bị đánh chìm. Trong lúc đóng vai trò kì hạm của Thủy lôi hạm đội 2 dưới quyền chỉ huy của chuẩn đô đốc Hayakawa Mikio, Shimakaze bị đánh chìm bởi máy bay của Hạm đội 38 vào ngày 11 tháng 11 năm 1944 trong trận Trận vịnh Ormoc
Thử nghiệm tốc độ
[sửa | sửa mã nguồn]Shimakaze được cung cấp năng lượng nhờ một Tuabin hơi nước thử nghiệm mới của Nhật. Vào cuộc thử nghiệm tốc độ vào ngày 7/4/1943,Shimakaze đạt được tốc độ tối đa 40,9 hải lý với công suất 79.240 shp (59.090 kW).
Danh sách tàu
[sửa | sửa mã nguồn]Tàu | Số hiệu. | Số phận |
---|---|---|
Shimakaze ( |
125 | Xóa đăng bạ vào 10 tháng 1 năm 1945 |
16 Khu Trục Lớp Shimakaze cải tiến |
733-748 | Hủy bỏ vào 30/4/1942 và chuyển đổi thành: 8 × Lớp Yūgumo (Tàu # 5041-5048) 7 × Lớp Akizuki cải tiến (Tàu # 5077-5083) |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Cassell Publishing. ISBN 1-85409-521-8.
- Collection of writings by Sizuo Fukui Vol.5, Stories of Japanese Destroyers, Kōjinsha (Japan) 1993, ISBN 4-7698-0611-6
- The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.41 Japanese Destroyers I, Ushio Shobō (Japan), July 1980, Book code 68343-42
- Ford, Roger; Gibbons, Tony; Hewson, Rob; Jackson, Bob; Ross, David (2001). The Encyclopedia of Ships. London: Amber Books, Ltd. tr. 403–404. ISBN 978-1-905704-43-9.
Liên kết Ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
- Lớp tàu khu trục
- Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại Thái Bình Dương
- Tàu khu trục trong Thế Chiến II của Nhật Bản
- Tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
- Tàu đóng ở Nhật Bản
- Tàu thử nghiệm
- Khoa học và công nghệ Nhật
- Tàu khu trục bị máy bay bắn chìm
- Xác tàu đắm ở biển Philippines
- Tàu thủy năm 1942
- Sự cố hàng hải tháng 11 năm 1944
- Tàu bị máy bay Hoa Kỳ bắn chìm