(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Tập đoàn lưới điện Trung Quốc – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Tập đoàn lưới điện Trung Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tập đoàn lưới điện Trung Quốc
国家こっか电网公司こうし
  • SGCC
  • State Grid
Loại hình
State-owned enterprise
Ngành nghềĐiện năng
Thành lập2002; 22 năm trước (2002)
Trụ sở chínhBắc Kinh Xicheng District, Trung Quốc
Khu vực hoạt độngChina
Philippines (through National Grid Corporation of the Philippines)
Australia
Brazil
Italy
Portugal
Greece
Thành viên chủ chốt
Shu Yinbiao (Chairman)
Sản phẩmmạng lưới điện, truyền tải điện
Dịch vụTruyền tải điện hạt nhân
Doanh thuTăng US$ 363.125 billion (2017)[1]
Tăng US$ 10.201 billion (2015)[2]
Tổng tài sảnUS$ 585.278 billion (2017)[2]
Tổng vốn
chủ sở hữu
US$ 207.345 billion (2015)[2]
Số nhân viên913,546 (2017)[2]
Công ty mẹState-owned Assets Supervision and Administration Commission
Websitewww.sgcc.com.cn/ywlm/index.shtml

Tập đoàn lưới điện Trung Quốc (SGCC; tiếng Trung), thường được gọi là State Grid, là công ty độc quyền phân phối điện thuộc sở hữu nhà nước của Trung Quốc. Tính đến tháng 2 năm 2019, là công ty lớn thứ 5 thế giới tính theo doanh thu. Trong 2016/17, báo cáo là có 927.839 nhân viên, 1,1 tỷ khách hàng và doanh thu tương đương với 363.125.000.000 đô la Mỹ.[3]

[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung Quốc bắt đầu một sáng kiến cải cách ngành điện của đất nước trong một quá trình 3 giai đoạn vào năm 1986. Vào tháng 3 năm 2002, Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã đưa ra kế hoạch tái cấu trúc hệ thống điện của đất nước để tạo ra sự cạnh tranh. Tập đoàn lưới điện Trung Quốc được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2002, khi tái cấu trúc đã chia Tập đoàn điện lực Trung Quốc thành hai công ty lưới điện, năm nhóm phát điện và bốn công ty kinh doanh phụ trợ.[4] Hai công ty lưới điện được tạo ra là Tập đoàn lưới điện Trung Quốc và một công ty lưới điện Nam Trung Quốc nhỏ hơn.[5] Khi thành lập, công ty có công suất phát điện là 6,47 gigawatt.[5]

Vào năm 2003, tình trạng thiếu điện đã khiến chính phủ Trung Quốc phải tiến hành cắt điện. Tập đoàn lưới điện ước tính có khoản lỗ 1 nghìn tỷ nhân dân tệ từ năm 2002 đến năm 2005.[6] Tập đoàn lưới điện Trung Quốc đã vận hành đường dây điện xoay chiều 1.000 kilovolt đầu tiên giữa Bắc Sơn Tây và trung tâm Hồ Bắc vào tháng 1 năm 2009. Bắt đầu vận hành một đường dây điện 800 kilovolt từ thủy điện từ phía tây Tứ Xuyên đến Thượng Hải.[7]

Tập đoàn lưới điện đã tham gia vào một dự án lưới điện thông minh nhiều pha cho hệ thống lưới điện của Trung Quốc cho giai đoạn 2011-2015.[8] Dự án điện lưới thông minh của Trung Quốc sử dụng rất nhiều đường dây điện áp cực cao (UHV). Một số dự án xây dựng UHV đã bắt đầu vào năm 2012 để đưa các đường dây điện UHV trên khắp Hải Nam, Wannan và Thượng Hải và một dự án khác từ Xilingol League đến Nam Kinh. Vào năm 2015, công ty có kế hoạch có thêm ba tuyến UHV nằm ngang qua Tây Nội Mông Cổ đến Weifang, từ Trung Sơn Tây - Từ Châu đến Yaan -south An Huy và 11 tuyến khác vào năm 2015.[7]

Năm 2012 công ty đã đầu tư vào CDP Reti.

Công ty con

[sửa | sửa mã nguồn]
  • State Grid Yingda Group
    • Yingda International Trust

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “State Grid's 2017 financial report”. Statista. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b c d “State Grid”. Fortune Global 500. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ a b JamesPaton14, James Paton. “China Builds an Empire of Electricity With Australia as Target”. Bloomberg.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ Chen Wenying (2006). China's Energy Outlook. Guida Editori. ISBN 978-981-256-748-2. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Chú thích
  6. ^ The Xinfeng Power Plant Incident and Challenges for China's Electric Power Industry
  7. ^ a b China grid eyes building 2 new UHV power lines this yr
  8. ^ Reprint: China and the World's Greatest Smart Grid Opportunity