Tuyến Tōkyū Tōyoko
Tuyến Tokyu Toyoko | |
---|---|
TY | |
Một tàu điện dòng 5050 của Tuyến Toyoko vào năm 2010 | |
Thông tin chung | |
Kiểu | Commuter rail |
Vị trí | Vùng Kantō |
Ga đầu | Shibuya |
Ga cuối | Yokohama |
Nhà ga | 21 |
Số lượt khách hàng ngày | 1.119.453 (Năm tài chính 2010)[1] |
Hoạt động | |
Hoạt động | Ngày 14 tháng 2 năm 1926 |
Sở hữu | Tập đoàn Tokyu |
Thông tin kỹ thuật | |
Chiều dài tuyến | 24,2 km (15,0 mi) |
Khổ đường sắt | 1.067 mm (3 ft 6 in) |
Điện khí hóa | 1.500 V DC overhead catenary |
Tốc độ | 110 km/h (70 mph) |
Tuyến Tokyu Toyoko (
Các dịch vụ[sửa | sửa mã nguồn]
- L = Local (
各駅 停車 (Các Dịch Đình Xa) Kakueki-teisha) - tàu thường - dừng ở tất cả các ga - Ex = Tốc hành (
急行 (Tốc Hành) Kyūkō) - CE = Tốc hành (phục vụ đi làm) (
通勤 特急 (Thông Cần Đặc Cấp) Tsūkin Tokkyū) - LE = Tốc hành đặc biệt (
特急 (Đặc Cấp) Tokkyū) - ST = S-Train (vận hành bởi Seibu; chỉ vào các ngày cuối tuần)
Các ga của tuyến[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu:
- O: dừng; |: không dừng
Mã số | Tên ga | Hán tự | Khoảng cách
tính từ ga đầu (km) |
L | Ex | CE | LE | ST | Có thể chuyển tuyến | Vị trí | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
↑ Nối tiếp tới/từ Shinrinkōen và Hannō bằng F Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin, TJ Tuyến Tobu Tojo, và Tuyến Seibu Ikebukuro ↑ | |||||||||||
TY01 | Shibuya | 0,0 | O | O | O | O | O | Shibuya, Tokyo | |||
TY02 | Daikan-yama | 1,5 | O | | | | | | | | | ||||
TY03 | Naka-Meguro | 2,2 | O | O | O | O | | | H Tuyến Tokyo Metro Hibiya | Meguro, Tokyo | ||
TY04 | Yūtenji | 3,2 | O | | | | | | | | | ||||
TY05 | Gakugeidaigaku | 4,2 | O | O | | | | | | | ||||
TY06 | Toritsudaigaku | 5,6 | O | | | | | | | | | ||||
TY07 | Jiyūgaoka | 7,0 | O | O | O | O | O | OM Tuyến Tokyu Oimachi | |||
TY08 | Den-en-chōfu | 8,2 | O | O | | | | | | | MG Tuyến Tokyu Meguro | Ōta, Tokyo | ||
TY09 | Tamagawa | 9,0 | O | O | | | | | | | ||||
TY10 | Shin-Maruko | 10,3 | O | | | | | | | | | MG Tuyến Tokyu Meguro | Nakahara-ku, Kawasaki | tỉnh Kanagawa | |
TY11 | Musashi-Kosugi | 10,8 | O | O | O | O | | | ||||
TY12 | Motosumiyoshi | 12,1 | O | | | | | | | | | MG Tuyến Tokyu Meguro | |||
TY13 | Hiyoshi | 13,6 | O | O | O | | | | |
|
Kōhoku-ku, Yokohama | ||
TY14 | Tsunashima | 15,8 | O | O | | | | | | | ||||
TY15 | Ōkurayama | 17,5 | O | | | | | | | | | ||||
TY16 | Kikuna | 18,8 | O | O | O | O | | | JH Tuyến Yokohama | |||
TY17 | Myōrenji | 20,2 | O | | | | | | | | | ||||
TY18 | Hakuraku | 21,4 | O | | | | | | | | | Kanagawa-ku, Yokohama | |||
TY19 | Higashi-Hakuraku | 22,1 | O | | | | | | | | | ||||
TY20 | Tammachi | 23,2 | O | | | | | | | | | ||||
TY21 | Yokohama | 24,2 | O | O | O | O | O | Nishi-ku, Yokohama | |||
↓ Nối tiếp tới/từ Motomachi-Chūkagai bằng Tuyến Minatomirai ↓ |
Các thế hệ toa xe[sửa | sửa mã nguồn]
- Dòng Tokyu 5050 8 toa
- Dòng Tokyu 5050-4000 10 toa
- Dòng Y500 8 toa
- Dòng Tokyo Metro 7000 8/10 toa (từ tháng 9 năm 2012)
- Dòng Tokyo Metro 10000 8/10 toa (từ tháng 9 năm 2012)
- Dòng Tobu 9000 10 toa (từ tháng 3 năm 2013)
- Dòng Tobu 50070 10-car EMUs (từ tháng 3 năm 2013)
- Dòng Seibu 6000 10-car EMUs (từ tháng 3 năm 2013)
- Dòng Seibu 40000 10-car EMUs (từ 25 tháng 3 năm 2017)
Các tàu Dòng Tokyo Metro 10000 8 toa đã bắt đầu hoàn vốn và mang lại doanh thu trên Tuyến Tokyu Toyoko và Tuyến Minatomirai từ 7 tháng 9 năm 2012.[2]
-
Dòng Tokyu 5050-4000
-
Dòng Tokyo Metro 7000
-
Dòng Tokyo Metro 10000
-
Dòng Tobu 9000
-
Dòng Tobu 50070
-
Dòng Seibu 6000
-
Dòng Seibu 40000
Các thế hệ toa xe cũ[sửa | sửa mã nguồn]
- Dòng Tokyu 1000 8 toa
- Dòng Tokyu 3000 8 toa[3]
- Dòng Tokyu 8000 8 toa
- Dòng Tokyu 8090 8 toa
- Dòng Tokyu 8500 8 toa
- Dòng Tokyu 9000 8 toa
- Dòng Tokyo Metro 03 (đến 15 tháng 3 năm 2013)
-
Dòng Tokyu 1000
-
Dòng Tokyu 3000
-
Dòng Tokyu 8000
-
Dòng Tokyu 8500
-
Dòng Tokyu 9000
-
Dòng Tokyo Metro 03
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Đoạn đầu tiên của tuyến bắt đầu từ Tamagawa tới Kanagawa (tách ra từ ga Kanagawa hiện tại của Keikyu) được mở cửa vào ngày 14 tháng 2 năm 1926. Tuyến được kéo dài đáng kể đến gần như toàn bộ chiều dài hiện nay từ Shibuya tới Sakuragichō ở Yokohama được mở cửa vào ngày 31 tháng 3 năm 1932. Ngày 29 tháng 8 năm 1964, tuyến bắt đầu được nối tiếp với Tuyến Tokyo Metro Hibiya ở ga Naka-Meguro.[4]
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2004, đoạn từ Yokohama tới Sakuragichō bị loại bỏ.[4] Từ ngày 1 tháng 2, các tàu của Tuyến Tokyu Toyoko bắt đầu chạy nối tiếp từ ga Yokohama và trở thành Tuyến Minatomirai.[4]
Ngày 16 tháng 3 năm 2013, đoạn dài 1,4 km giữa Shibuya và Daikan-yama được thay thế bằng đoạn ngầm nhằm nối tiếp với Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin ở Shibuya. Hệ thống nhà ga cũ trên mặt đất được đóng cửa sau chuyến tàu cuối cùng vào lúc 1 giờ sáng.[5] Chỉ 4 giờ sau đó, lúc 5 giờ sáng, các tàu đầu tiên của ngày mới bắt đầu sử dụng hệ thống nhà ga ngầm mới, trước đó chỉ để phục vụ ga Tuyến Fukutoshin.[6] Vào thời điểm đó, 1.200 công nhận thực hiện hiệu chỉnh hệ thống đường ray ở ga Daikan-yama dọc theo đoạn đường đã được xây dựng trước, đây là một thành công kỹ thuật đáng nể.[7] Kể từ hôm đó, Các tàu của Tokyu và Đường sắt Đô thị Yokohama có thể chạy nối tiếp phục vụ Tuyến Fukutoshin và xa hơn thế nữa. Tokyo Metro, Tobu, và Seibu thay nhau vận hành các con tàu chạy thông này.
Sự cố và tai nạn[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 15 tháng 2 năm 2014, hai tàu đã trật bánh và va chạm nhau ở ga Motosumiyoshi làm cho 19 người bị thương.[8] Tuyết rơi dày nhưng tàu vẫn hoạt động với tốc độ bình thường được cho là nguyên nhân chính dẫn tới sự cố.[9]
Định hướng phát triển[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống cửa an toàn ngăn cách sàn chờ và đường ray đang có kế hoặc lắp đặt ở tất cả các ga của tuyến cho đến năm 2020.[10]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Tokyu ridership in 2010 Train Media (sourced from Tokyu) Retrieved ngày 28 tháng 5 năm 2012.
- ^
東京 メトロ10000系 が東横線 ・みなとみらい線 で営業 運転 を開始 [Tokyo Metro 10000 series enters revenue service on Tokyu Toyoko and Minato Mirai Line]. Japan Railfan Magazine Online (bằng tiếng Nhật). Japan: Koyusha Co., Ltd. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012. - ^
私鉄 車両 年鑑 2012 [Japan Private Railways Annual 2012] (bằng tiếng Nhật). Tokyo, Japan: Ikaros Publications Ltd. tháng 2 năm 2012. tr. 144. ISBN 978-4-86320-549-9. - ^ a b c Terada, Hirokazu (ngày 19 tháng 1 năm 2013). データブック
日本 の私鉄 [Databook: Japan's Private Railways]. Japan: Neko Publishing. tr. 70–71. ISBN 978-4-7770-1336-4. - ^
安井 功 (ngày 15 tháng 3 năm 2013). さよなら東横線 渋谷 駅 …大 改造 計画 が始動 . MSN Sankei News. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013. - ^ “さよなら「ヒビチョク」
副 都心 線 乗 り入 れの陰 で、菊名 ~北千住 が3月 15日 終幕 ”. Kanaloco. ngày 14 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013. - ^ “1,200 Japanese workers convert above-ground train to subway line in a matter of hours”. SoraNews24. Socio Corporation. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^
後続 電車 が追突 し脱線 東横線 、乗客 19人 けが一部 区間 で運転 見合 わせ [Later train collides and derails on the Tōyoko Line. 19 passengers injured, some services suspended]. Nihon Keizai Shimbun. ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014. - ^ “
雪 でブレーキ力 低下 か、ATCは作動 東横線 事故 ” [Tōyoko Line incident. Were the brakes compromised due to the snow? The Automatic Train Control was operational.]. Nihon Keizai Shimbun. ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014. - ^ 2020
年 を目標 に東横線 ・田園都市線 ・大井 町 線 の全 64駅 にホームドアを設置 します [Platform edge doors to be installed at all 64 stations on Toyoko Line, Den-en-toshi Line, and Oimachi Line]. News release (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyu Corporation. ngày 9 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tuyến Tōkyū Tōyoko. |
- Tokyu Corporation website Lưu trữ 2013-11-05 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)