(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Tuyến Tōkyū Tōyoko – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Tuyến Tōkyū Tōyoko

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tuyến Tokyu Toyoko
TY
Một tàu điện dòng 5050 của Tuyến Toyoko vào năm 2010
Thông tin chung
KiểuCommuter rail
Vị tríVùng Kantō
Ga đầuShibuya
Ga cuốiYokohama
Nhà ga21
Số lượt khách
hàng ngày
1.119.453 (Năm tài chính 2010)[1]
Hoạt động
Hoạt độngNgày 14 tháng 2 năm 1926
Sở hữuTập đoàn Tokyu
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến24,2 km (15,0 mi)
Khổ đường sắt1.067 mm (3 ft 6 in)
Điện khí hóa1.500 V DC overhead catenary
Tốc độ110 km/h (70 mph)

Tuyến Tokyu Toyoko (東急東横とうきゅうとうよこせん (Đông Cấp Đông Hoành Tuyến) Tōkyū Tōyoko-sen?) là một tuyến đường sắt quan trọng kết nối thủ đô Tokyo (Shibuya) với thành phố Yokohama, Nhật Bản. Tuyến được sở hữu và vận hành bởi một công ty đường sắt tư nhân là Tập đoàn Tokyu. Tên của tuyến, Tōyoko (東横ひがしよこ - Đông Hoành), là sự kết hợp của hai chữ cái đầu tiên của Tōkyō (ひがしきょう - Đông Kinh) và Yokohama (よこはま - Hoành Banh).

Các dịch vụ[sửa | sửa mã nguồn]

  •      L = Local (各駅かくえき停車ていしゃ (Các Dịch Đình Xa) Kakueki-teisha?) - tàu thường - dừng ở tất cả các ga
  •      Ex = Tốc hành (急行きゅうこう (Tốc Hành) Kyūkō?)
  •      CE = Tốc hành (phục vụ đi làm) (通勤つうきん特急とっきゅう (Thông Cần Đặc Cấp) Tsūkin Tokkyū?)
  •      LE = Tốc hành đặc biệt (特急とっきゅう (Đặc Cấp) Tokkyū?)
  •      ST = S-Train (vận hành bởi Seibu; chỉ vào các ngày cuối tuần)

Các ga của tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Ký hiệu:

  • O: dừng; |: không dừng
Mã số Tên ga Hán tự Khoảng cách

tính từ

ga đầu

(km)

L Ex CE LE ST Có thể chuyển tuyến Vị trí
↑ Nối tiếp tới/từ ShinrinkōenHannō bằng F Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin, TJ Tuyến Tobu Tojo, và Tuyến Seibu Ikebukuro
TY01 Shibuya 渋谷しぶや 0,0 O O O O O Shibuya, Tokyo
TY02 Daikan-yama 代官山だいかんやま 1,5 O | | | |  
TY03 Naka-Meguro 中目黒なかめぐろ 2,2 O O O O | H Tuyến Tokyo Metro Hibiya Meguro, Tokyo
TY04 Yūtenji 祐天寺ゆうてんじ 3,2 O | | | |  
TY05 Gakugeidaigaku 学芸がくげい大学だいがく 4,2 O O | | |  
TY06 Toritsudaigaku 都立とりつ大学だいがく 5,6 O | | | |  
TY07 Jiyūgaoka 自由じゆうおか 7,0 O O O O O OM Tuyến Tokyu Oimachi
TY08 Den-en-chōfu 田園調布でんえんちょうふ 8,2 O O | | | MG Tuyến Tokyu Meguro Ōta, Tokyo
TY09 Tamagawa 多摩川たまがわ 9,0 O O | | |
TY10 Shin-Maruko 新丸子しんまるこ 10,3 O | | | | MG Tuyến Tokyu Meguro Nakahara-ku, Kawasaki tỉnh Kanagawa
TY11 Musashi-Kosugi 武蔵むさし小杉こすぎ 10,8 O O O O |
TY12 Motosumiyoshi もと住吉すみよし 12,1 O | | | | MG Tuyến Tokyu Meguro
TY13 Hiyoshi 日吉ひよし 13,6 O O O | | Kōhoku-ku, Yokohama
TY14 Tsunashima 綱島つなしま 15,8 O O | | |  
TY15 Ōkurayama 大倉山おおくらやま 17,5 O | | | |  
TY16 Kikuna 菊名きくな 18,8 O O O O | JH Tuyến Yokohama
TY17 Myōrenji 妙蓮寺みょうれんじ 20,2 O | | | |  
TY18 Hakuraku 白楽はくらく 21,4 O | | | |   Kanagawa-ku, Yokohama
TY19 Higashi-Hakuraku ひがし白楽ばくろ 22,1 O | | | |  
TY20 Tammachi 反町そりまち 23,2 O | | | |  
TY21 Yokohama 横浜よこはま 24,2 O O O O O Nishi-ku, Yokohama
↓ Nối tiếp tới/từ Motomachi-Chūkagai bằng Tuyến Minatomirai

Các thế hệ toa xe[sửa | sửa mã nguồn]

Các tàu Dòng Tokyo Metro 10000 8 toa đã bắt đầu hoàn vốn và mang lại doanh thu trên Tuyến Tokyu Toyoko và Tuyến Minatomirai từ 7 tháng 9 năm 2012.[2]

Các thế hệ toa xe cũ[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu điện của Tuyến Toyoko năm 1980

Đoạn đầu tiên của tuyến bắt đầu từ Tamagawa tới Kanagawa (tách ra từ ga Kanagawa hiện tại của Keikyu) được mở cửa vào ngày 14 tháng 2 năm 1926. Tuyến được kéo dài đáng kể đến gần như toàn bộ chiều dài hiện nay từ Shibuya tới Sakuragichō ở Yokohama được mở cửa vào ngày 31 tháng 3 năm 1932. Ngày 29 tháng 8 năm 1964, tuyến bắt đầu được nối tiếp với Tuyến Tokyo Metro Hibiyaga Naka-Meguro.[4]

Nhà ga Sakuragicho cũ vào tháng 1 năm 2004

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2004, đoạn từ Yokohama tới Sakuragichō bị loại bỏ.[4] Từ ngày 1 tháng 2, các tàu của Tuyến Tokyu Toyoko bắt đầu chạy nối tiếp từ ga Yokohama và trở thành Tuyến Minatomirai.[4]

Ngày 16 tháng 3 năm 2013, đoạn dài 1,4 km giữa Shibuya và Daikan-yama được thay thế bằng đoạn ngầm nhằm nối tiếp với Tuyến Tokyo Metro FukutoshinShibuya. Hệ thống nhà ga cũ trên mặt đất được đóng cửa sau chuyến tàu cuối cùng vào lúc 1 giờ sáng.[5] Chỉ 4 giờ sau đó, lúc 5 giờ sáng, các tàu đầu tiên của ngày mới bắt đầu sử dụng hệ thống nhà ga ngầm mới, trước đó chỉ để phục vụ ga Tuyến Fukutoshin.[6] Vào thời điểm đó, 1.200 công nhận thực hiện hiệu chỉnh hệ thống đường ray ở ga Daikan-yama dọc theo đoạn đường đã được xây dựng trước, đây là một thành công kỹ thuật đáng nể.[7] Kể từ hôm đó, Các tàu của Tokyu và Đường sắt Đô thị Yokohama có thể chạy nối tiếp phục vụ Tuyến Fukutoshin và xa hơn thế nữa. Tokyo Metro, Tobu, và Seibu thay nhau vận hành các con tàu chạy thông này.

Sự cố và tai nạn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 2 năm 2014, hai tàu đã trật bánh và va chạm nhau ở ga Motosumiyoshi làm cho 19 người bị thương.[8] Tuyết rơi dày nhưng tàu vẫn hoạt động với tốc độ bình thường được cho là nguyên nhân chính dẫn tới sự cố.[9]

Định hướng phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống cửa an toàn ngăn cách sàn chờ và đường ray đang có kế hoặc lắp đặt ở tất cả các ga của tuyến cho đến năm 2020.[10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tokyu ridership in 2010 Train Media (sourced from Tokyu) Retrieved ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ 東京とうきょうメトロ10000けい東横線とうよこせん・みなとみらいせん営業えいぎょう運転うんてん開始かいし [Tokyo Metro 10000 series enters revenue service on Tokyu Toyoko and Minato Mirai Line]. Japan Railfan Magazine Online (bằng tiếng Nhật). Japan: Koyusha Co., Ltd. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ 私鉄してつ車両しゃりょう年鑑ねんかん2012 [Japan Private Railways Annual 2012] (bằng tiếng Nhật). Tokyo, Japan: Ikaros Publications Ltd. tháng 2 năm 2012. tr. 144. ISBN 978-4-86320-549-9.
  4. ^ a b c Terada, Hirokazu (ngày 19 tháng 1 năm 2013). データブック日本にっぽん私鉄してつ [Databook: Japan's Private Railways]. Japan: Neko Publishing. tr. 70–71. ISBN 978-4-7770-1336-4.
  5. ^ 安井やすいいさお (ngày 15 tháng 3 năm 2013). さよなら東横線とうよこせん渋谷しぶやえきだい改造かいぞう計画けいかく始動しどう. MSN Sankei News. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ “さよなら「ヒビチョク」 ふく都心としんせんれのかげで、菊名きくな北千住きたせんじゅが3がつ15にち終幕しゅうまく. Kanaloco. ngày 14 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ “1,200 Japanese workers convert above-ground train to subway line in a matter of hours”. SoraNews24. Socio Corporation. ngày 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ 後続こうぞく電車でんしゃ追突ついとつ脱線だっせん 東横線とうよこせん乗客じょうきゃく19ひとけが一部いちぶ区間くかん運転うんてん見合みあわせ [Later train collides and derails on the Tōyoko Line. 19 passengers injured, some services suspended]. Nihon Keizai Shimbun. ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ ゆきでブレーキりょく低下ていかか、ATCは作動さどう 東横線とうよこせん事故じこ [Tōyoko Line incident. Were the brakes compromised due to the snow? The Automatic Train Control was operational.]. Nihon Keizai Shimbun. ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ 2020ねん目標もくひょう東横線とうよこせん田園都市線でんえんとしせん大井おおいまちせんぜん64えきにホームドアを設置せっちします [Platform edge doors to be installed at all 64 stations on Toyoko Line, Den-en-toshi Line, and Oimachi Line]. News release (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyu Corporation. ngày 9 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]