Nhũ mẫu
Nhũ mẫu (chữ Hán:
Vai trò của nhũ mẫu rất tương đồng với bảo mẫu - một dạng nghề cũng rất tương đồng, là chăm sóc những đứa trẻ sơ sinh trong các hộ gia đình không đủ điều kiện tự chăm sóc con mình. Rất nhiều trường hợp cần đến nhũ mẫu, thông thường là khi người mẹ qua đời sớm, hoặc sữa mẹ không đủ hoặc chủ yếu nhất là không muốn cho con dùng sữa mẹ vì có thể ảnh hưởng đến dáng người. Lý do thứ ba là phổ biến nhất trong giới thượng lưu thời phong kiến, cũng là giới cần đến nghề nhũ mẫu nhất. Trong cung đình, từ phương Tây sang Đông Á, Hoàng hậu và phi tần hầu như không tự mình cho con uống sữa mẹ, đều cần nhũ mẫu làm thay công việc này.
Dù hay lẫn lộn qua lại giữa nhũ mẫu và bảo mẫu, nhưng thông thường nhũ mẫu được phân biệt là người có chồng con và lãnh vai trò chủ yếu là nuôi đứa trẻ bằng sữa mẹ của mình, thay cho người mẹ ruột. Trong khi đó, các bảo mẫu không nhất thiết phải là người có gia đình, chỉ cần có kinh nghiệm chăm sóc là được.
Thời hiện đại, cùng sự phát triển của sữa công thức, nghề nhũ mẫu không còn được xem trọng nữa, dần dần cũng bị đào thải, không như nghề bảo mẫu vẫn còn được duy trì. Tuy vậy ở các các nước đang phát triển, nhũ mẫu vẫn còn khá phổ biến.
Thân phận
[sửa | sửa mã nguồn]Các gia đình có điều kiện thường tìm cách thuê nhũ mẫu từ khi còn sớm. Yêu cầu tiên quyết nhất của các nhũ mẫu là họ đều đã kết hôn, có chồng và quan trọng là từng sinh con, đích thân cho con ăn bằng sữa mẹ. Bởi vì như thế, sữa mẹ trong người các nhũ mẫu mới phát triển, cho ra lượng sữa ổn định.
Hoàn cảnh để sản sinh nghề nghiệp này đều do nhu cầu của xã hội thượng tầng, dù là Tây hay Đông. Việc cho con bú sữa không chỉ hủy hoại thân hình, đồng thời sẽ khiến khả năng sinh nở bị hạn chế (cho bú sữa sẽ ức chế rụng trứng), nhất là trường hợp người vợ cần sinh nở liên tục để tìm người thừa kế. Xuất thân của nhũ mẫu rất đa dạng, từ quyền quý cho đến nô lệ, tất cả đều không quan trọng bằng chất lượng sữa mà nhũ mẫu có thể sản sinh để chăm nom đứa trẻ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Đông Á
[sửa | sửa mã nguồn]Trung Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Từ thời nhà Chu, Lễ ký đã có ghi lại quy định thỉnh nhũ mẫu chăm mớm cho con cái, từ Đại phu trở lên đến Thiên tử mới có tư cách, còn bậc Sĩ trở xuống đều phải tự mình nuôi nấng[1]. Cung đình tuyển nhũ mẫu thập phần nghiêm khắc, yêu cầu tỉ mỉ về tuổi tác, tướng mạo, thể trạng, sữa có tươi không, độ đậm nhạt cùng màu sắc của sữa đều phải kiểm duyệt qua. Một khi trúng cử, phục sức và ẩm thực của nhũ mẫu đều sẽ do cung đình an bài.
Cung đình nhà Minh có ghi chép về nhũ mẫu khá chi tiết. Thời này, nhũ mẫu gọi là "Nãi khẩu" (奶口), tuyển vào trú trong Lễ Nghi phòng (
Bởi vì nhũ mẫu cùng hoàng tử và hoàng nữ quan hệ thân mật, có khi cảm tình còn thân thiết hơn mẹ ruột, cộng thêm quan niệm đền đáp công hiếu vẹn toàn, không ít nhũ mẫu của hoàng đế vì thế rất có địa vị. Ví dụ, nhũ mẫu của Hán Thuận Đế là Tống thị thụ phong "Sơn Dương quân" (
Trong lịch sử cũng có không ít nhũ mẫu thụ phong, có chút nhũ mẫu lại cậy vào quyền thế tác loạn, có ảnh hưởng tiêu cực đến chính trị. Như nhũ mẫu Vương Thánh dèm pha Hòa Hi Đặng hoàng hậu với Hán An Đế, từ đó khiến cả nhà họ Đặng thoáng chốc bị trù dập. Nhũ mẫu Lục Lệnh Huyên của Hậu chủ Cao Vĩ, cậy vào thân phận nhũ mẫu có công với nhà vua mà có ảnh hưởng rất tệ với chính quyền Bắc Tề. Nổi tiếng nhất là nhũ mẫu Khách thị của Minh Hi Tông, vì có công lao nuôi Hi Tông mà thụ phong tước hiệu "Phụng Thánh phu nhân", con em thụ phong Cẩm y vệ Thiên hộ, do được ân sủng khác thường mà Khách thị cấu kết hoạn quan Ngụy Trung Hiền, cùng Trung Hiền làm đối thực, nhân đó ảnh hưởng triều chính[9][10][11]. Ngoài ra, có một ít nhũ mẫu nhân việc chăm sóc đứa trẻ mà cùng nam chủ nhà có tư tình, còn sinh cả con riêng, đó là chuyện Triệu Hoằng Ân từng cùng nhũ mẫu Cảnh thị thông dâm, sinh ra Triệu Đình Mỹ. Hoặc lại có người cùng chính đứa trẻ mình chăm sóc có quan hệ, như Trịnh Kinh thông dâm với nhũ mẫu Trần thị (của em trai), sinh ra con cả Trịnh Khắc Tang. Bản thân Khách thị cũng được đồn đoán là cùng Hi Tông quan hệ, bởi vì Khách thị thường được mô tả hết sức xinh đẹp, ngoài ra còn đồn đãi Khách thị vì ghen ghét mà hại hoàng hậu, sát hại phi tần khi họ có thai[10][12].
Các quốc gia đồng văn
[sửa | sửa mã nguồn]Ở Nhật Bản, hoàng tộc và nhà quý tộc, võ gia cũng đều tuyển nhũ mẫu chăm sóc con cái của mình khi còn nhỏ, và các nhũ mẫu cũng có ảnh hưởng và địa vị rất lớn. Như Saitou Fuku là nhũ mẫu của Tokugawa Iemitsu, liền trợ giúp Iemitsu lên ngôi Shogun mà được ân phong hậu hĩnh, nắm giữ quyền lực ở Ōoku, sau được Thiên hoàng Go-Mizunoo ban cho phong hiệu Xuân Nhật cục (
Trong lịch sử Việt Nam, tuy không nhiều nhưng vai trò của nhũ mẫu cũng mang nặng tính ân tình đối với hoàng đế. Ví dụ thời Lý Thần Tông, các nhũ mẫu của hoàng đế gọi là "Hoàng bà" (
Lịch sử nhà Triều Tiên cũng có các nhũ mẫu, những nhũ mẫu của quốc vương thường nhận tước hiệu Phụng Bảo phu nhân (
Phương Tây và các nước khác
[sửa | sửa mã nguồn]Từ thời Ai Cập cổ đại, xã hội thượng lưu Ai Cập đã hình thành nhũ mẫu, như Maia là nhũ mẫu của Pharaoh Tutankhamun[14], hoặc Sitre In là nhũ mẫu của Hatshepsut[15]. Họ tuy không xem là thành viên vương thất chính thức, song cách thức an táng đều rất vinh dự, cho thấy từ tận khi ấy vai trò và ý nghĩa của nhũ mẫu đã rất cao, quan điểm rất tương đồng với Đông Á. Halimah bint Abi Dhuayb, theo truyền thuyết là nhũ mẫu của Nhà tiên tri Muhammad.
Sang thời La Mã cổ đại, xã hội La Mã đã phát triển, những gia đình khá giả gọi là "Domus" cũng có nhu cầu tìm nhũ mẫu, khi ấy theo tiếng Latinh thì được gọi là "Nutrix"[16]. Thân phận của nhũ mẫu thời La Mã rất đa dạng, có khi là nô lệ, có khi lại là những người ở tầng lớp cao. Vai trò của nhũ mẫu đặc biệt quan trọng trong tầng lớp xã hội La Mã, thể hiện qua truyền thuyết về Romulus và Remus.
Từ đó, xã hội phương Tây cũng rất coi trọng nhũ mẫu, thông thường họ đều là từ các tầng lớp xã hội thấp, và có một loại hình phổ biến là đưa đứa trẻ cho nhũ mẫu chăm sóc tại các nông trại, cho đến khi đủ khoảng 3 tuổi thì rước về lại nhà chính, và bắt đầu tiến hành quá trình giáo dục cùng trưởng thành hoàn thiện. Ở nước Anh, từ thế kỉ 17 và thế kỉ 18, một người vợ làm nhũ mẫu có mức thu nhập hơn cả người chồng làm công nhân[17]. Tại nước Pháp, ghi nhận từ thời Louis XIV thì khoảng 90 % đứa trẻ sơ sinh sinh ra đều được chăm sóc bởi nhũ mẫu, đều dùng hình thức là đưa đứa trẻ cùng nhũ mẫu đến những nơi thôn quê[18]. Vào năm 1780 ở Paris, có 1000 trong tổng 21.000 đứa trẻ ra đời được chăm sóc bởi chính mẹ ruột của mình[19]. Tình trạng này cũng khiến cho các nhũ mẫu trong các hộ quyền quý, phải lựa chọn thuê nhũ mẫu có hoàn cảnh khó khăn hơn cả mình để chăm sóc con của họ, dẫn đến rất phổ biến tình trạng trẻ sơ sinh chết yểu trong thời gian này.
Năm 1769, ở Paris đã thành lập Cục vú nuôi, nhằm giải quyết tình trạng cần nhũ mẫu và điều chỉnh mức sống, lương bổng có phần gây tranh cãi giữa các nhũ mẫu. Theo đó để trở thành nhũ mẫu, họ phải đạt tiêu chuẩn về sức khỏe, ngoại hình, số con cái mà họ sinh ra, tính cách, dung phạm, thậm chí cả kích cỡ của ngực, hình dáng của đầu núm vú ra sao cũng phải phân loại, bởi vì đây được tin là tiêu chuẩn cần thiết cho nhũ mẫu sản sinh lượng sữa chất lượng nhất có thể[20]. Thế kỉ 20, nhũ mẫu cần được tuyển vào các bệnh viện để chăm sóc các đứa trẻ sơ sinh vừa sinh ra, hoặc các đứa trẻ mồ côi do bệnh viện chăm sóc, dần khiến từ "Nurse" cũng để chỉ nhóm Y tá.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Lễ ký・Nội tắc":
大夫 之子 有 食 母 ,士 之 妻 自 养其子 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Thẩm Bảng 沈榜. "Uyển thụ tạp ký・Nãi khẩu":
東 安 門外 稍 北 ,有 禮儀 房 ,乃選養 奶口以候內庭宣 召之所 。一 曰奶子 府 ,隸錦衣 衛 ,有 提督 司 禮 監 太 監 ,有 掌 房 ,有 貼 房 ,俱錦衣 衛 指揮 。制 :每 季 精選 奶口四十名養之內,曰坐季 奶口,別 選 八 十 名籍 於官,曰點卯 奶口,候 守 季 者 子 母 或 有 他 故 ,即 以補之 而取盈 焉。季 終 則 更 之 。先 期 ,兩 縣 及各衙門博 求 軍民 家 有夫 女 口 ,年 十 五 以上 ,二 十 以下 ,夫 男 俱全,形容 端正 ,第 三胎生男女僅三月者雜選之。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Sử Mộng Lan
史 夢 蘭 . "Toàn sử cung từ", quyển 20: 《酌 中 志 》載 ,禮儀 房 掌 管 ,一 應 選 婚 、吉禮 。每年 四仲月選乳媼。生 男 十 口 ,生 女 十 口 ,月 給食 料 。在 奶子府 居住 。凡宮中 有喜 ,鋪 月 子房 。生 皇子 則 用 生 女 奶口,皇女 則 用 生 男 奶口。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ a b Quất Huyền Nhã
橘 玄 雅 . “"Địa vị đặc thù đích Phụng Thánh phu nhân" (地位 特殊 的 奉 圣夫人 )”:最 为特殊 的 是 ,以女性 作 为始祖 的 旗 人家 谱目前 仅此一 例 ,而其作 为皇帝 乳 母后 裔的家 谱,其谱内 的 许多特 点 都 十 分有 趣 。首 先 是 "抬旗"殊 荣。《萨谱》中 记载,萨克达氏"由 盛 京 来 时系正 黄旗 内 务府满洲第 三 佐 领下人 ,修 谱时内 府 佐 领系茂 林 承 管 。因 祖母 在朝 有功 ,抬入正 黄旗 满洲四甲第十六佐领下"。因 身 为皇帝 乳母 而使夫 家 抬旗,这在清 帝 的 乳母 之 中 似 乎也是 个例。但 萨克达氏一族具体是何时 抬旗的 ,则很难确定 。正 黄旗 满洲第 四参领第十六佐领,是 康 熙四十 三年由本旗滋生人丁编成的公中佐领,而从《萨谱》中 的 记载来 看 ,其家族 男性 主要 充 任 内 务府的 差 事 ,家族 男女 的 婚姻 也都以内 务府旗 人 作 为主要 对象,故 而其家族 抬旗的 时间可能 很晚,甚至有 可能 是 修 谱时的 光 绪年间才正式 抬旗的 。其次是 免除 选秀的 优待。《萨谱》誊抄了 两条康 熙朝的 上 谕,其内容 均 是 允 许此支 萨克达氏不 须参加 选秀女 。清 代 八旗正身与上三旗包衣的女子,除 了 和 皇帝 同姓 爱新觉罗或 者 有 其他特殊 情 况(如残疾 或 父祖 官 职过低)外 ,都 要 经过选秀女 的 过程。若 选中,则成为后宫主位 或 宫中宫女,若 没 被 选中,才能 正式 出 嫁 。当 时的社会 视乳母 如同亲生母 亲,乳母 的 丈夫 "奶公"和 乳母 本人 的 子女 "乳兄弟 "、"乳 姊妹"也被视为家人 亲眷,故 而才有 让奉圣夫人 后 裔不用 选秀女 的 规定。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ "Toàn Đường văn", quyển 968: 且帝
外祖母 封 「博 平 君 」,非 乳母 之 例 。後 漢 順 帝 封 阿 母 宋 氏 為 「山陽 君 」,則 致漢陽 地震 。安 帝 時 封 乳母 王 氏 為 「野 王 君 」,亦 致地震 京師 。其時中正 上 言 ,亦 以封爵過當 ,乃貽厥咎,非 葉 高祖 山河 之 約 。至 晉 室 中興 ,乳母 阿蘇 有 保 元 帝 之 功 ,賜 號 「保 帝 聖 君 」,既 非 爵邑,又 彰 其功。爰擇美名 ,在 理 甚當。至高 齊 陸 令 萱 ,以乾阿 奶授封 郡 君 ,尋 亂 制度 。中 宗 神 龍 元年 ,封 乳母 於氏為 「平 恩 郡 夫人 」。景 龍 四 年 ,封 尚 食 高 氏 為 「蓚國夫人 」,封 爵之失 ,始 自 於此。後 睿宗下 誥封元宗 乳母 莫氏為 夫人 ,竊以中 宗 朝政 歸 韋氏,睿宗朝 駕 躡軒轅 ,當時 無 復 紀綱 ,曆 載 浸 為 訛 弊 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Từ Tùng
徐 松 . "Tống hội yếu tập cảo・Hậu phi tam":太 宗 至 道 三 年 八 月 十 七 日 ,封 乳母 齐国夫人 刘氏为秦国延 寿 保 圣夫人 。先 是 ,帝 以汉唐 封 乳母 为夫人 、邑君故事 付 中 书省,问宰臣 吕端等 曰:「斯礼可 行 否 」端 等 曰:「前代 旧 规,斯可行 也。或 加 以大国 ,或 益 之 美名 ,事 出 宸衷,礼 无定制 。」故 有 是 命 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Ngụy Đặc
魏 特 (1949). Thang Nhược Vọng truyện (汤若望 传). Thương vụ ấn thư quán商 务印书馆. tr. 290. Chú thích có tham số trống không rõ:|1=
(trợ giúp) - ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh. "Thanh thực lục・Thánh Tổ Nhân Hoàng đế thực lục", quyển 68: 谕礼
部 、世 祖 章 皇帝 乳母 朴 氏 、保育 先皇 。克昭 敬 慎 。朕 躬幼时。殚心调护。夙夜殷 勤 。抚视周旋 、身 不 离于左右 。提携 备至、时罔怠 于寒暄。襁褓 曲 体 乎性情 。勤 劬弥切 于啼笑 。恭 谨抒匪懈之 忱 。淑惠 尽 慈爱之 养。每 怀畴昔 、时廑于衷。封 典 宜 加 、用 彰 隆 眷。今 封 为奉圣夫人 。顶帽服 色 、照 公夫 人品 级。尔部即 遵谕行 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Tưởng Chi Kiều 蔣之翹. "Thiên khải cung từ":
客 氏 每日 清 晨入乾 清 暖 閣 侍 帝 ,甲 夜後 回 咸安宮 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ a b "Giáp Thân triều sự tiểu kỷ・Khách ẩu thủy mạt":
客 氏名 巴 巴 ,定 興 縣民 侯 氏 之 妻 ,生子 一 ,曰國興 ,景 歷 三 十 三 年 入 宮 ,乳 皇 長 孫 。天啟 初 封 奉 聖 夫人 ,住 咸不安 宮 。每日 黎明 至 御前 ,夜分 始 歸 。與 魏 忠 賢 相 表裏 。凡危中宮 ,殺 裕 妃 ,絕 皇嗣 ,皆 客 氏 謀 。自 居 皇 上 八 母 之 一 ,穢 聞艷煽 ,道路 傳 謂 上 甫 出 幼 ,客 先 邀上隆 寵 矣。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Trương Đình Ngọc. "Minh sử", quyển 305:
長 孫 乳 媼 曰客氏 ,素 私 侍 朝 ,所謂 對 食 者 也。及忠賢 入 ,又 通 焉。客 氏 遂 薄 朝 而愛忠 賢 ,兩人 深 相 結 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ "Giáp Thân triều sự tiểu kỷ・Khách họa tuyệt tự":
天啟 時 客 氏 以乳母 擅寵,妒,不 容 後 有子 。初 立中 宮 張 氏 ,乃河間 生 員 張 國 紀 女 ,客 氏 捏 言 是 重犯 孫 二 女 ,譖欲斥之,張 後 有 孕,客 暗 囑 宮人 於捻背 時重 捻 腰間 ,孕墮。又 裕 姬 張 氏 ,亦 有 身 ,客 矯旨斥其答 應 內使,封 閉其宮 ,絕 其水 火 ,無 所 飲食 ,數日 匍匐 於簷溜 下 ,伏 (滔口旁 )雨水 數 口 而氣絕 。又 成 妃 李 氏 ,平日 見 裕 妃 活 活 餓死 ,慮 後來 亦 招其毒 ,預 將 乾 食 藏 於宮簷瓦磚縫之 中 ,後 亦 果 絕 其飲食 ,幸 得 前 食 ,食 之 不死 。Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ Ngô Sĩ Liên (1697). "Bản kỷ・Quyển 3", Thần Tông Hoàng đế (chữ Hán):
史 臣 吳 士 連 曰諸帝 之 編 未 有 書 皇 卒 , 而神宗之 世 两見焉, 盖帝之 於保姆特加 恩賜 之 ,厚 故 史 從 而書之 歟.Quản lý CS1: postscript (liên kết) - ^ N. Reeves: Akhenaten, Egypt's False Prophet, London 2001, ISBN 0-500-05106-2, p. 180
- ^ Eric H. Cline, David B. O'Connor, Thutmose III: A New Biography, University of Michigan Press 2006, ISBN 0-472-11467-0 p.98
- ^ Keith R. Bradley, "Wet-Nursing at Rome: A Study in Social Relations," in The Family in Ancient Rome (Cornell University Press, 1986), p. 213.
- ^ Wolf, Jacqueline H, "Wet Nursing," Encyclopedia of Children and Childhood in History and Society (2004).
- ^ O'Reilly, Andrea, "Wet Nursing," Encyclopaedia of Motherhood (2010): 1271.
- ^ Romanet, Emmanuelle (ngày 1 tháng 12 năm 2013). “La mise en nourrice, une pratique répandue en France au XIXe siècle”. Transtext(e)s Transcultures
跨 文 本 跨 文化 . Journal of Global Cultural Studies (8). doi:10.4000/transtexts.497 – qua journals.openedition.org. - ^ Ed. Paula S. Fass, "Wet Nursing," Encyclopedia of Children and Childhood: In History and Society (2004): 884-887.