Vương Khải (sinh năm 1963)
Vương Khải | |
---|---|
Chức vụ | |
Tư lệnh Quân khu Tây Tạng | |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 3 năm 2021 – nay 3 năm, 232 ngày |
Tư lệnh Lục quân | Lý Kiều Minh |
Tiền nhiệm | Uông Hải Giang |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 10 năm 2022 – nay 2 năm, 11 ngày |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | tháng 4, 1963 (61 tuổi) Mi Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Sĩ quan Quân đội |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Phục vụ | Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1980–nay |
Cấp bậc | Trung tướng |
Chỉ huy | Quân khu Tây Tạng Tập đoàn quân 13 |
Vương Khải (tiếng Trung giản thể:
Vương Khải là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, có sự nghiệp đa phần ở lục quân miền Tây Trung Quốc, từng chi huy một trong những đội ngũ cứu trợ, cứu nạn động đất Tứ Xuyên năm 2008.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Vương Khải sinh tháng 4 năm 1963 tại chuyên khu Mi Sơn, nay là địa cấp thị Mi Sơn, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Mi Sơn, đến cuối năm 1980 thì nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, phục vụ ở Lục quân Quân khu Thành Đô. Ông hoạt động lần lượt là chiến sĩ, tiểu đổi trưởng, trung đội trưởng, tiểu đoàn trưởng, trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng bộ binh của Tập đoàn quân 13. Những năm 2000, ông là Sư đoàn trưởng Sư đoàn 37, trong năm 2008, tại sự kiện động đất Tứ Xuyên, ông đã chỉ huy Sư đoàn 37 tới Bắc Xuyên, khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất của trận động đất này để cứu hộ, cứu nạn, và sư đoàn của ông là những người đầu tiên tiến đến tâm chấn của huyện Ánh Tú.[1] Sang năm 2009, Vương Khải được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Tập đoàn quân 14, được trao giải thưởng "5.12", là hình mẫu quốc gia về cứu trợ động đất và giảm nhẹ thiên tai Trung Quốc. Tháng 7 năm 2013, ông được phong quân hàm Thiếu tướng Lục quân, nhậm chức Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 13,[2] rồi chuyển chức làm Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 77 khi hệ thống tổ chức quân đội địa phương được cải tổ vào năm 2016. Tháng 4 năm 2017, ông nhậm chức Phó Tư lệnh Lục quân Chiến khu Tây Bộ, tham gia sự kiện 70 Quốc khánh Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nhận kỷ niệm chương hoạt động này năm 2019.[3][4]
Tháng 3 năm 2021, Vương Khải được phong quân hàm Trung tướng, được điều tới Tây Tạng, bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân khu Tây Tạng cấp phó chiến khu.[5][6] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[7][8] Tại đại hội,[9][10][11] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[12][13]
Lịch sử thụ phong quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thụ phong | 2013 | 2021 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | |||||||||
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Quân khu Tây Tạng
- Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
- Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
王 晓燕 (13 tháng 7 năm 2008). “"大胡 子 师长"王 凯”. Đài Loan (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2021. - ^ “
王 凯升任 第 13军军长 其前任 包括 张又侠等”.大公 网. 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2021. - ^ “
王 凯少将 升 任 第 13集 团军军长 13军被称 为"山中 猛虎 "”.大 众网. 4 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013. - ^ “
新 军级单位组建解放 军76集 团军首 获官方 披露 ”. 凤凰网. 24 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017. - ^ “
新任 西藏 军区司令 员到位 :曾率队救出 过"敬礼 娃娃"”.澎湃 新 闻. 28 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021. - ^ 陈宝
成 ; 刘潇 (ngày 28 tháng 4 năm 2021). “人事 观察|王 凯任西藏 军区司令 员 汶川震 后 率 团救援 北川 ” [Vương Khải nhậm chức Tư lệnh Quân khu Tứ Xuyên, từng chỉ huy lực lượng cứu hộ Bắc Xuyên]. Tài Tân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022. - ^ “
解放 軍 和 武 警部 隊 選 舉產生 出席 中國共產黨 第 二 十 次 全國 代表 大會 代表 ”.解放軍報 . 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022. - ^
王 珂园;宋 美 琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放 军和武 警部 队选举产生 出席 中国 共 产党第 二 十 次 全国 代表 大会 代表 ”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022. - ^ “
中国 共 产党第 二 十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022. - ^
任 一 林 ;白 宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十 次 全国 代表 大会 在京 闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022. - ^
牛 镛;岳 弘 彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国 特色 社会 主 义新局面 (社 论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022. - ^
李 萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022. - ^
牛 镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.