(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Zutomayo – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Zutomayo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zutomayo
Nguyên quánNhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động2018 (2018)–nay
Hãng đĩaEMI
Thành viênACA-Ne
Websitezutomayo.net

Zutto Mayonaka De Iinoni. (Nhật: ずっと真夜中まよなかでいいのに。? tiếng Việt: Nửa đêm mãi mãi, n.đ.: Giá mà cứ mãi là nửa đêm) được cách điệu thành ZUTOMAYO, là một nhóm nhạc rock Nhật Bản ra mắt vào năm 2018. Dưới bản chất kín tiếng, nhóm chưa bao giờ tiết lộ danh sách thành viên đầy đủ, thay vào đó còn ghi nhận những người khác nhau tham gia vào quá trình hoà âm và sản xuất video ca nhạc cho từng sản phẩm. Thành viên duy nhất xuất hiện xuyên suốt các hoạt động của nhóm là nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ chính, một cô gái giấu tên có nghệ danh "ACA-Ne" (ACAね? a-kah-neh[1]).[2]

Mặc dù thông tin về nhóm nhạc Zutomayo được tiết lộ hạn chế, nhóm nhạc vẫn gặt hái những thành công thương mại. Cả ba mini-album của Zutomayo đều đạt thứ hạng cao trên Bảng xếp hạng Album Oricon, lần lượt là thứ 8, thứ 1 và thứ 2. Chỉ một năm sau khi ra mắt, nhóm nhạc được mời biểu diễn tại Liên hoan Fuji Rock 2019.[3]

Phong cách[sửa | sửa mã nguồn]

Zutomayo là một nhóm nhạc bí ẩn. Mặc dù danh tính ca sĩ chính ACA-Ne đã được biết đến, nhưng số lượng thành viên còn lại của ban nhạc không rõ ràng. ACA-Ne chưa bao giờ lộ mặt và toàn bộ ban nhạc đều biểu diễn sau một tấm màn mờ trong các buổi hòa nhạc, kể cả tại Fuji Rock Festival 2019. Chính sự bí ẩn về các thành viên đã góp phần tạo nên sức hút của Zutomayo.[4][5] Tuy nhiên, trong các buổi diễn gần đây, những thành viên khác của nhóm đã bớt kín tiếng hơn khi sẵn sàng lộ mặt.

Zutomayo nổi tiếng với dòng nhạc rock, nhóm thường sử dụng những đường bass phức tạp lấy cảm hứng từ nhạc funk. Giới phê bình ví von giọng hát của ACA-Ne là "sôi động", "tràn đầy cảm xúc" và "tinh tế".[5][6]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc Zutomayo chính thức ra mắt vào ngày 4 tháng 6 năm 2018 với ca khúc đầu tay "Byōshin o Kamu" (秒針びょうしん?) đăng tải trên YouTube. Bài hát nhanh chóng tạo được tiếng vang, thu hút 200.000 lượt xem chỉ trong tuần đầu tiên.[2][7] Sau khi phát hành trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến vào ngày 30 tháng 8, "Byōshin o Kamu" đã trở thành ca khúc được stream nhiều nhất tại Nhật Bản trong tuần đó.[8] Sau thành công của bài hát, Zutomayo tổ chức buổi biểu diễn đầu tiên tại Daikanyama Loop ở Tokyo. Khán giả tham dự được phát kính râm đục và cho biết toàn bộ địa điểm diễn ra trong bóng tối.[7] Đây cũng là tiền đề cho việc nhóm nhạc tiếp tục giấu kín danh tính trong các buổi hòa nhạc sau đó.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành Tên bài hát Vị trí cao nhất Billboard Japan Chứng nhận RIAJ Mini album (EP) Album
Hot 100 Tải xuống Truyền phát Tải xuống Truyền phát
Ngày 30 tháng 8 năm 2018 "Byōshin o Kamu" (秒針びょうしんむ) 42[9] 87 55[10] - Bạch kim Tadashii Itsuwari Kara no Kishō (ただしいいつわりからの起床きしょう) Hisohiso Banashi (せんせんばなし)
Ngày 24 tháng 10 năm 2018 "Nōriue no Cracker" (脳裏のうりじょうのクラッカー) - 66 - - Bạc
Ngày 7 tháng 11 năm 2018 "Humanoid" (ヒューマノイド) - - 86[11] - -
Ngày 27 tháng 2 năm 2019 "Mabushii DNA Dake" (まぶしいDNAだけ) 97 37 - - - Imawa Imade Chikaiwa Emide (いまいまちかいはみで)
Ngày 22 tháng 5 năm 2019 "Seigi" (正義まさよし) - 35 - - -
Ngày 5 tháng 6 năm 2019 "Kan Saete Kuyashiiwa" (かんえてくやしいわ) 97 47 41 - Vàng
Ngày 2 tháng 10 năm 2019 "Kettobashita Moufu" (ばした毛布もうふ) - 89 - - - Hisohiso Banashi (せんせんばなし)
Ngày 9 tháng 10 năm 2019 "Konnakoto Soudou" (こんなこと騒動そうどう) - 83 - - -
Ngày 18 tháng 10 năm 2019 "Haze Haseru Haterumade" (ハゼせるてるまで) 100 86 70 - -
Ngày 15 tháng 5 năm 2020 "Obenkyō Shitoiteyo" (お勉強べんきょうしといてよ) 20 15 25 - Vàng Hogaraka na Hifu tote Fufuku (ほがらかな皮膚ひふとて不服ふふく) Gusare (ぐされ)
Ngày 13 tháng 7 năm 2020 "MILABO" 31 34 50 - -
Ngày 23 tháng 7 năm 2020 "Teiketsu Boruto" (ていボルト) - 64 76 - -
Ngày 3 tháng 11 năm 2020 "Kura Kuroku" (くらくろく) 49 27 - - - Gusare (ぐされ)
Ngày 27 tháng 11 năm 2020 "Kangurei" (かんぐれい) 50 52 100 - -
Ngày 17 tháng 12 năm 2020 "Tadashiku Narenai" (まさしくなれない) 22 4 21 - Bạch kim
Ngày 23 tháng 1 năm 2021 "Kamin" (ねむり) - - - - -
Ngày 18 tháng 6 năm 2021 "Aitsura Zenin Dōsōkai" (あいつら全員ぜんいん同窓会どうそうかい) 16 6 16 - Bạch kim Nobishigusa Korite Himagoi (仕草しぐさりて暇乞いとまごい) Jinkōgaku (沈香じんこうがく)
Ngày 4 tháng 7 năm 2021 "Baka Janainoni" (ばかじゃないのに) 45 15 78 - -
Ngày 2 tháng 12 năm 2021 "Neko Reset" (ねこリセット) 95 21 - - -
Ngày 10 tháng 2 năm 2022 "Sode no Kilt" (そでのキルト) 50 28 73 - -
Ngày 7 tháng 4 năm 2022 "Mirā Chūn" (ミラーチューン) 43 11 73 - - Jinkōgaku (沈香じんこうがく)
Ngày 8 tháng 9 năm 2022 "Kieteshimaisōdesu" (えてしまいそうです) 65 32 - - -
Ngày 15 tháng 9 năm 2022 "Natsugare" (夏枯なつがれ) - 50 - - -
Ngày 19 tháng 10 năm 2022 "Zanki" (ざん) 14 4 12 - Vàng
Ngày 15 tháng 12 năm 2022 "Kirakira" (綺羅きらキラー) (feat. Mori Calliope) 32 12 38 - -
Ngày 15 tháng 5 năm 2023 "Fuhō Shinnyū" (不法ふほう侵入しんにゅう) 90 29 - - -
Ngày 4 tháng 6 năm 2023 "Hana Ichimonme" (はないちもんめ) 70 38 87 - -
Ngày 23 tháng 5 năm 2024 "Usōjanai" (うそじゃない) 75[12] - - - - Chưa phát hành Chưa phát hành
Ngày 6 tháng 6 năm 2024 "Blues in the Closet" - - - - -

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “『ずっと真夜中まよなかでいいのに。』メンバーの年齢ねんれい名前なまえ意外いがい経歴けいれきとは...?【THE FIRST TAKE 出演しゅつえん!】 カルチャ[Cal-cha]” (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ a b “Spotifyのバイラルチャート首位しゅい突如とつじょ登場とうじょう秒針びょうしんむ」 うたっている"zutomayo"とは何者なにもの?” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ “『フジロック』だい3だん出演しゅつえんアーティスト発表はっぴょう TAKKYU ISHINO、HYUKOH、中村なかむら佳穂かほら18くみ. Real Sound (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ “ずっと真夜中まよなかでいいのに。”. Fujirock Express (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ a b “ずっと真夜中まよなかでいいのに。満員まんいんのオーディエンスめかけたワンマンライブ追加ついか公演こうえん (bằng tiếng Nhật). Natalie. 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ 峯岸みねぎし利恵りえ (3 tháng 12 năm 2018). “ずとまよ、いよいよ本格ほんかく始動しどう!”. Rockin'On Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ a b 山口やまぐち哲生てつお (21 tháng 9 năm 2019). 動画どうが再生さいせい回数かいすう700まんかいえの『ずっと真夜中まよなかでいいのに。』なぞおおちょう注目ちゅうもく新人しんじんアーティストのシークレットライブレポートを掲載けいさい. Spice (bằng tiếng Nhật). eplus. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “【りたい】ずっと真夜中まよなかでいいのに。とは何者なにものなのか?” (bằng tiếng Nhật). Rockin'On Japan. 21 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  10. ^ “Billboard Japan Streaming Songs | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  11. ^ “Billboard Japan Streaming Songs | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  12. ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]