Zutomayo
Zutomayo | |
---|---|
Nguyên quán | Nhật Bản |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2018 | –nay
Hãng đĩa | EMI |
Thành viên | ACA-Ne |
Website | zutomayo |
Zutto Mayonaka De Iinoni. (Nhật: ずっと
Mặc dù thông tin về nhóm nhạc Zutomayo được tiết lộ hạn chế, nhóm nhạc vẫn gặt hái những thành công thương mại. Cả ba mini-album của Zutomayo đều đạt thứ hạng cao trên Bảng xếp hạng Album Oricon, lần lượt là thứ 8, thứ 1 và thứ 2. Chỉ một năm sau khi ra mắt, nhóm nhạc được mời biểu diễn tại Liên hoan Fuji Rock 2019.[3]
Phong cách[sửa | sửa mã nguồn]
Zutomayo là một nhóm nhạc bí ẩn. Mặc dù danh tính ca sĩ chính ACA-Ne đã được biết đến, nhưng số lượng thành viên còn lại của ban nhạc không rõ ràng. ACA-Ne chưa bao giờ lộ mặt và toàn bộ ban nhạc đều biểu diễn sau một tấm màn mờ trong các buổi hòa nhạc, kể cả tại Fuji Rock Festival 2019. Chính sự bí ẩn về các thành viên đã góp phần tạo nên sức hút của Zutomayo.[4][5] Tuy nhiên, trong các buổi diễn gần đây, những thành viên khác của nhóm đã bớt kín tiếng hơn khi sẵn sàng lộ mặt.
Zutomayo nổi tiếng với dòng nhạc rock, nhóm thường sử dụng những đường bass phức tạp lấy cảm hứng từ nhạc funk. Giới phê bình ví von giọng hát của ACA-Ne là "sôi động", "tràn đầy cảm xúc" và "tinh tế".[5][6]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm nhạc Zutomayo chính thức ra mắt vào ngày 4 tháng 6 năm 2018 với ca khúc đầu tay "Byōshin o Kamu" (
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành | Tên bài hát | Vị trí cao nhất Billboard Japan | Chứng nhận RIAJ | Mini album (EP) | Album | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hot 100 | Tải xuống | Truyền phát | Tải xuống | Truyền phát | ||||
Ngày 30 tháng 8 năm 2018 | "Byōshin o Kamu" ( |
42[9] | 87 | 55[10] | - | Bạch kim | Tadashii Itsuwari Kara no Kishō ( |
Hisohiso Banashi ( |
Ngày 24 tháng 10 năm 2018 | "Nōriue no Cracker" ( |
- | 66 | - | - | Bạc | ||
Ngày 7 tháng 11 năm 2018 | "Humanoid" (ヒューマノイド) | - | - | 86[11] | - | - | ||
Ngày 27 tháng 2 năm 2019 | "Mabushii DNA Dake" ( |
97 | 37 | - | - | - | Imawa Imade Chikaiwa Emide ( | |
Ngày 22 tháng 5 năm 2019 | "Seigi" ( |
- | 35 | - | - | - | ||
Ngày 5 tháng 6 năm 2019 | "Kan Saete Kuyashiiwa" ( |
97 | 47 | 41 | - | Vàng | ||
Ngày 2 tháng 10 năm 2019 | "Kettobashita Moufu" ( |
- | 89 | - | - | - | Hisohiso Banashi ( | |
Ngày 9 tháng 10 năm 2019 | "Konnakoto Soudou" (こんなこと |
- | 83 | - | - | - | ||
Ngày 18 tháng 10 năm 2019 | "Haze Haseru Haterumade" (ハゼ |
100 | 86 | 70 | - | - | ||
Ngày 15 tháng 5 năm 2020 | "Obenkyō Shitoiteyo" (お |
20 | 15 | 25 | - | Vàng | Hogaraka na Hifu tote Fufuku ( |
Gusare (ぐされ) |
Ngày 13 tháng 7 năm 2020 | "MILABO" | 31 | 34 | 50 | - | - | ||
Ngày 23 tháng 7 năm 2020 | "Teiketsu Boruto" ( |
- | 64 | 76 | - | - | ||
Ngày 3 tháng 11 năm 2020 | "Kura Kuroku" ( |
49 | 27 | - | - | - | Gusare (ぐされ) | |
Ngày 27 tháng 11 năm 2020 | "Kangurei" ( |
50 | 52 | 100 | - | - | ||
Ngày 17 tháng 12 năm 2020 | "Tadashiku Narenai" ( |
22 | 4 | 21 | - | Bạch kim | ||
Ngày 23 tháng 1 năm 2021 | "Kamin" ( |
- | - | - | - | - | ||
Ngày 18 tháng 6 năm 2021 | "Aitsura Zenin Dōsōkai" (あいつら |
16 | 6 | 16 | - | Bạch kim | Nobishigusa Korite Himagoi ( |
Jinkōgaku ( |
Ngày 4 tháng 7 năm 2021 | "Baka Janainoni" (ばかじゃないのに) | 45 | 15 | 78 | - | - | ||
Ngày 2 tháng 12 năm 2021 | "Neko Reset" ( |
95 | 21 | - | - | - | ||
Ngày 10 tháng 2 năm 2022 | "Sode no Kilt" ( |
50 | 28 | 73 | - | - | ||
Ngày 7 tháng 4 năm 2022 | "Mirā Chūn" (ミラーチューン) | 43 | 11 | 73 | - | - | Jinkōgaku ( | |
Ngày 8 tháng 9 năm 2022 | "Kieteshimaisōdesu" ( |
65 | 32 | - | - | - | ||
Ngày 15 tháng 9 năm 2022 | "Natsugare" ( |
- | 50 | - | - | - | ||
Ngày 19 tháng 10 năm 2022 | "Zanki" ( |
14 | 4 | 12 | - | Vàng | ||
Ngày 15 tháng 12 năm 2022 | "Kirakira" ( |
32 | 12 | 38 | - | - | ||
Ngày 15 tháng 5 năm 2023 | "Fuhō Shinnyū" ( |
90 | 29 | - | - | - | ||
Ngày 4 tháng 6 năm 2023 | "Hana Ichimonme" ( |
70 | 38 | 87 | - | - | ||
Ngày 23 tháng 5 năm 2024 | "Usōjanai" ( |
75[12] | - | - | - | - | Chưa phát hành | Chưa phát hành |
Ngày 6 tháng 6 năm 2024 | "Blues in the Closet" | - | - | - | - | - |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “『ずっと
真夜中 でいいのに。』メンバーの年齢 や名前 、意外 な経歴 とは...?【THE FIRST TAKE出演 !】 カルチャ[Cal-cha]” (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022. - ^ a b “Spotifyのバイラルチャート
首位 に突如 登場 「秒針 を噛 む」歌 っている"zutomayo"とは何者 ?” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019. - ^ “『フジロック』
第 3弾 出演 アーティスト発表 TAKKYU ISHINO、HYUKOH、中村 佳穂 ら18組 ”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019. - ^ “ずっと
真夜中 でいいのに。”. Fujirock Express (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019. - ^ a b “ずっと
真夜中 でいいのに。満員 のオーディエンス詰 めかけたワンマンライブ追加 公演 ” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019. - ^
峯岸 利恵 (3 tháng 12 năm 2018). “ずとまよ、いよいよ本格 始動 !”. Rockin'On Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019. - ^ a b
山口 哲生 (21 tháng 9 năm 2019). “動画 再生 回数 700万 回 超 えの『ずっと真夜中 でいいのに。』謎 の多 き超 注目 新人 アーティストのシークレットライブレポートを掲載 ”. Spice (bằng tiếng Nhật). eplus. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019. - ^ “【
知 りたい】ずっと真夜中 でいいのに。とは何者 なのか?” (bằng tiếng Nhật). Rockin'On Japan. 21 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019. - ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Billboard Japan Streaming Songs | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Billboard Japan Streaming Songs | Charts”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Kênh Zutomayo trên YouTube
- Website chính thức (tiếng Nhật)