THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_____
Số: 109/2009/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định quân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục
của Quân đội
nhân dân Việt Nam
_________
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; đã sửa đổi, bổ sung
một số điều ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 53/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUÂN HIỆU,
CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU
CỦA QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 1. Quân
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân hiệu của Quân
đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng, xung quanh có
hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi; phía dưới hai bông lúa có hình nửa
bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng. Riêng quân hiệu của Lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảnh sát biển) có phần nền hai
bông lúa màu xanh dương.
Quân hiệu có 03
loại: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28mm. Quân hiệu có đường
kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng; riêng phần dưới, chính
giữa nơ cành tùng kép (loại đường kính 36 mm và 28 mm), trên nửa bánh xe răng
(loại đường kính 33 mm) của Cảnh sát biển có chữ CSB màu đỏ.
Điều 2. Cấp
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Cấp hiệu của
Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm:
nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan, binh sĩ).
2. Cấp hiệu của sĩ
quan.
a) Nền cấp hiệu
màu vàng tươi; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh
dương.
b) Đường viền của
cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội
Biên phòng màu đỏ tươi;
Phòng không -
Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím
than;
Cảnh sát biển màu
vàng.
c) Trên cấp hiệu
có sao, cúc cấp hiệu; cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, của cấp tá có
hai gạch ngang, của cấp úy có một gạch ngang. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Thiếu uý, Thiếu
tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung uý, Trung
tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng uý, Thượng
tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại uý, Đại tá,
Đại tướng: 04 sao.
d) Sao, gạch và
cúc cấp hiệu của sĩ quan màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp
tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp uý hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm
cánh ở giữa).
3. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp cơ bản như cấp hiệu của
sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này; chỉ khác, trên nền cấp hiệu có một đường
màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc cấp hiệu. Số lượng sao trên cấp
hiệu:
Chuẩn uý: chỉ có
gạch, không có sao;
Thiếu uý, Thiếu
tá: 01 sao;
Trung uý, Trung
tá: 02 sao;
Thượng uý, Thượng
tá: 03 sao;
Đại uý: 04 sao.
4. Cấp hiệu của hạ
sĩ quan, binh sĩ.
a) Nền cấp hiệu
màu xám nhạt; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh
dương.
b) Đường viền cấp
hiệu có màu sắc như đường viền cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
c) Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu như của sĩ quan cấp tá, cấp uý
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này và vạch ngang hoặc vạch hình chữ V bằng tơ
màu đỏ tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch
hình chữ V;
Binh nhất: hai
vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: một vạch
ngang;
Trung sĩ: hai vạch
ngang;
Thượng sĩ: ba vạch
ngang.
d) Hạ sĩ quan,
binh sĩ Hải quân khi mặc quân phục kiểu áo có yếm mang cấp hiệu ở bả vai áo. Nền
cấp hiệu màu tím than, có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ
màu vàng tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch
ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: hai
vạch ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ: một vạch ở
giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: hai vạch
cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng sĩ: ba vạch
cân đối ở giữa cấp hiệu.
5. Cấp hiệu của
học viên.
a) Cấp hiệu của
học viên là sĩ quan thực hiện như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Cấp hiệu của
học viên đào tạo sĩ quan có
Lục quân màu đỏ
tươi;
Phòng không -
Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím
than;
Bộ đội Biên phòng
màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu
xanh dương.
c) Cấp hiệu của
học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có cấu tạo và màu sắc
như cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan quy định tại điểm b khoản này; chỉ
khác, nền cấp hiệu không có đường viền bằng tơ màu vàng tươi rộng 6 mm.
Điều 3. Phù
hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Phù hiệu của
Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên ve cổ áo, gồm nền phù hiệu và hình
phù hiệu.
a) Màu nền phù
hiệu:
Lục quân màu đỏ
tươi;
Phòng không -
Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím
than;
Bộ đội Biên phòng
màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu
xanh dương.
b) Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu quân chủng, binh chủng,
ngành nghề chuyên môn màu vàng. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng
5 mm ở ba cạnh. Phù hiệu của cấp tướng binh chủng hợp thành không có hình phù
hiệu.
2. Hình phù hiệu
quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn.
Binh chủng hợp thành - Bộ binh: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt
chéo.
Bộ binh cơ giới: hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu
súng đặt chéo.
Đặc công: hình dao
găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng.
Tăng - Thiết giáp:
hình xe tăng nhìn ngang.
Pháo binh: hình
hai nòng súng thần công đặt chéo.
Hoá học: hình tia
phóng xạ trên hình nhân ben-zen.
Công binh: hình
cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.
Thông tin: hình
sóng điện.
Bộ đội Biên phòng: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên
vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc
gia.
Quân chủng Phòng
không - Không quân: hình sao trên đôi cánh chim.
Bộ đội nhảy dù:
hình máy bay trên dù đang mở.
Tên lửa: hình tên
lửa trên nền mây.
Cao xạ: hình khẩu
pháo cao xạ.
Ra-đa: hình cánh
ra-đa trên bệ.
Quân chủng Hải
quân: hình mỏ neo.
Hải quân đánh bộ:
hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Cảnh sát biển:
hình tròn, xung quanh có hai bông lúa dập nổi màu vàng, ở giữa có hình mỏ neo
màu xanh dương và chữ CSB màu đỏ.
Ngành Hậu cần -
Tài chính: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
Quân y, Thú y:
hình chữ thập đỏ trong hình tròn.
Ngành Kỹ thuật:
hình com-pa trên chiếc búa.
Lái xe: hình tay
lái trên nhíp xe.
Cơ quan tiến hành
tố tụng, kiểm soát quân sự: hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.
Quân nhạc: hình
chiếc kèn và sáo đặt chéo.
Thể dục thể thao:
hình cung tên.
Văn hoá nghệ
thuật: hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.
Điều 4. Phù
hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang
trên ve cổ áo quân phục dã chiến có cấu tạo cơ bản gồm: nền phù hiệu, hình phù
hiệu (cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu), sao, gạch (đối
với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan); riêng cấp
tướng không có gạch và binh sĩ không có vạch. Màu nền phù hiệu kết hợp cấp hiệu
và màu hình phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
1. Sĩ quan.
a) Số lượng sao trên phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan như số
lượng sao trên cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Quyết
định này.
b) Sao, gạch của
sĩ quan trên phù hiệu kết hợp cấp hiệu có màu vàng; cấp tá có hai gạch dọc, cấp
úy có một gạch dọc.
2. Quân nhân
chuyên nghiệp có phù hiệu kết hợp cấp hiệu như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ
quan quy định tại khoản 1 Điều này, riêng chuẩn úy không có sao.
3. Hạ sĩ quan,
binh sĩ.
a) Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan gồm nền phù hiệu, hình phù hiệu, sao màu vàng và một
vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm. Số lượng sao trên phù hiệu kết hợp cấp
hiệu:
Hạ sĩ: 1 sao;
Trung sĩ: 2 sao;
Thượng sĩ: 3 sao.
b) Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của binh sĩ gồm nền phù hiệu, hình phù hiệu và sao màu vàng. Số
lượng sao trên phù hiệu kết hợp cấp hiệu:
Binh nhì: 1 sao;
Binh nhất: 2 sao.
4. Học viên.
a) Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của học viên là sĩ quan như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan gồm nền
phù hiệu, một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 5 mm và hình phù hiệu, không
có sao.
c) Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cơ
bản như của học viên đào tạo sĩ quan; chỉ khác, vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi
rộng 3 mm.
Chương II
LỄ PHỤC CỦA
SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
Điều 5. Lễ phục
mùa đông
1. Nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
a) Mũ kêpi.
Kiểu mũ kêpi K08
có đỉnh hình ôvan. Trên mũ có gắn quân hiệu đường kính 36 mm.
Vành và đỉnh mũ:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh
đậm; Hải quân màu tím than, xung quanh có viền lé màu trắng; Cảnh sát biển màu
xanh đen.
Thành mũ: Lục quân
màu đỏ, Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình,
Hải quân màu tím than, Cảnh sát biển màu xanh dương.
Lưỡi trai mũ màu đen, phía trước thành mũ, trên lưỡi trai có dây
coóc đông màu vàng, hai đầu dây coóc đông gắn với mũ bằng cúc chốt hình tròn,
màu vàng. Cụ thể:
- Sĩ quan cấp
tướng: cúc chốt dập nổi hình Quốc huy; riềm lưỡi trai dập nổi hình hai bông lúa
liền nhau màu vàng, giữa cổ hai bông lúa có thắt nơ, đầu hai bông lúa quay về
phía thành mũ;
- Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp uý: cúc chốt dập nổi hình ngôi sao năm cánh; riềm
lưỡi trai như của sĩ quan cấp tướng, nhưng có kích thước nhỏ hơn.
b) Quần áo lễ phục
sĩ quan nam mùa đông K08.
Áo: thân trước có
04 túi ốp nổi, nẹp áo cài 04 cúc. Cúc áo hình tròn, bằng đồng mạ màu vàng, mặt
trước dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy, cấp tá, cấp uý hình bông lúa
xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cúc áo có 02 loại:
- Loại đường kính
22 mm, đính trên nẹp áo và 02 túi áo dưới;
- Loại đường kính
18 mm, đính 02 túi áo trên.
Đối với Hải quân, phía trên bác tay áo có các đường viền màu vàng
thể hiện cấp bậc. Đối với Cảnh sát biển, trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu
ngành.
Quần: kiểu quần âu
có 02 túi chéo, thân trước mỗi bên xếp 01 ly, thân sau mỗi bên chiết 01 ly, có
02 túi hậu.
Màu sắc quần áo:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không quân màu xanh
đậm, Hải quân màu tím than, Cảnh sát biển màu xanh đen.
Áo sơ mi mặc
trong: kiểu áo chít gấu dài tay, cổ đứng, màu trắng.
Caravát: màu sắc
cùng với màu quần áo.
Cấp hiệu mang trên vai áo: thực hiện theo quy định tại Điều 2
Quyết định này.
Phù hiệu mang trên
ve cổ áo: cấp tướng mang nền phù hiệu có gắn hình phù hiệu quân chủng, binh
chủng hoặc ngành nghề chuyên môn (cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình
phù hiệu); cấp tá, cấp uý gắn cành tùng đơn liền sao nhỏ màu vàng.
c) Giầy, bít tất.
Giầy da thấp cổ,
màu đen, có dây buộc. Cấp tướng, mũi giầy không có bo ngang, buộc dây cố định,
có chun co giãn; cấp tá, mũi giầy có bo ngang, buộc dây cố định, có chun co
giãn; cấp uý, mũi giày có bo ngang, buộc dây.
Bít tất: Lục quân
và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải
quân, Cảnh sát biển màu tím than.
2. Nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
a) Mũ mềm.
Kiểu mũ vải K08,
liền vành, lật 2 bên tai và sau gáy. Dây coóc đông màu vàng; cúc chốt mũ, thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trên mũ có gắn quân hiệu đường
kính 28 mm.
Màu sắc: Lục quân
và Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu
tím than, có viền lé màu trắng xung quanh đường diễu thành mũ; Cảnh sát biển màu
xanh đen.
b) Quần áo lễ phục
sĩ quan nữ mùa đông K08.
Áo: thân trước,
dưới có hai túi ốp nổi, nẹp áo cài 04 cúc. Cúc áo, loại đường kính 22 mm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với Hải quân
và Cảnh sát biển, trên tay áo có đặc điểm riêng, theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Quần: kiểu quần âu
có 02 túi dọc, thân trước mỗi bên xếp 01 ly, thân sau mỗi bên chiết 01 ly, không
có túi hậu.
Màu sắc quần áo; áo sơ mi mặc trong; caravát; cấp hiệu mang trên
vai áo và phù hiệu mang trên ve cổ áo, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
c) Giầy, bít tất.
Giầy da thấp cổ, màu đen, buộc dây cố định, có chun co giãn.
Bít tất, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 6. Lễ phục
mùa hè
1. Nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
a) Mũ kêpi.
Thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định này, riêng Hải quân vành và đỉnh mũ
màu trắng.
b) Quần áo lễ phục
sĩ quan nam mùa hè K08.
Áo: kiểu ký giả
ngắn tay; thân áo trước có 04 túi ốp nổi; nẹp áo cài 04 cúc; màu sắc, hoa văn,
đường kính và vị trí đính cúc áo như áo lễ phục sĩ quan nam mùa đông K08, quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Đối với Cảnh sát biển, trên tay
áo bên trái có gắn phù hiệu ngành.
Quần; cấp hiệu
mang trên vai áo và phù hiệu mang trên ve cổ áo thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Màu sắc quần áo:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm, Phòng không - Không quân màu xanh
đậm, Hải quân màu trắng, Cảnh sát biển màu xanh đen.
c) Giầy, bít tất.
Thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này; riêng Hải quân, giầy và bít tất
màu trắng.
2. Nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
a) Mũ mềm.
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
riêng Hải
quân đỉnh và thành mũ màu trắng, đáp thành và vành mũ màu tím than.
b) Váy áo lễ phục
sĩ quan nữ mùa hè K08.
Áo: kiểu áo ký giả
ngắn tay; hai túi ốp nổi ở dưới thân áo trước; nẹp áo cài 04 cúc; màu sắc, hoa
văn, đường kính và vị trí đính cúc áo như áo lễ phục sĩ quan nam mùa đông K08,
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Đối với Cảnh sát biển,
trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu ngành.
Váy: kiểu ba thân,
dài qua đầu gối, phía dưới sau váy có xẻ.
Màu sắc váy áo:
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Cấp hiệu mang trên vai áo, phù hiệu mang trên ve cổ áo thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 5 Quyết định này.
c) Ghệt, quần tất.
Ghệt da cao cổ có khoá kéo, màu đen (riêng Hải quân màu trắng),
mũi ghệt không có bo ngang.
Quần tất màu da chân.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2009.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát
tài chính QG;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, NC (5b). M |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |