(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Bát quái – Wikipedia tiếng Việt

Bát quái (chữ Hán: 八卦はっけ) là 8 quẻ[1] được sử dụng trong vũ trụ học Đạo giáo như là đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ, được xem như là một chuỗi tám khái niệm có liên quan với nhau. Mỗi quẻ gồm ba hàng, mỗi hàng là nét rời (hào âm) hoặc nét liền (hào dương), tương ứng đại diện cho âm hoặc dương.

Bát quái và 64 quẻ
Bát quái và 64 quẻ

Bát quái có liên quan đến triết học thái cựcngũ hành và cả ba đều của Kinh Dịch.[2] Các mối quan hệ giữa các quẻ được thể hiện trong hai đồ hình là Tiên Thiên Bát Quái (先天せんてん 八卦はっけ)[3] hay còn gọi là Phục Hy bát quái (ふく八卦はっけ), và Hậu Thiên Bát Quái (後天こうてん 八卦はっけ)[3] hay còn gọi là Văn Vương bát quái. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy, giải phẫu học, gia đình, và những lĩnh vực khác.[4][5]

Kinh Dịch của Trung Quốc cổ đại có 64 quẻ được tạo ra từ cách bắt cặp 8 quẻ của bát quái, và có những lời bình giải cho từng quẻ này.

八卦はっけ Bát Quái
いぬい Càn
兌 Đoài
はなれ Ly
ふるえ Chấn
たつみ Tốn
坎 Khảm
うしとら Cấn
ひつじさる Khôn
Thiên/Trời Trạch/Đầm/Hồ Hỏa/Lửa Lôi/Sấm Phong/Gió Thủy/Nước Sơn/Núi Địa/Đất
てん Tiān さわ(泽) Zé Huǒ かみなり Léi ふう(风) Fēng みず Shuǐ やま Shān

Nguồn gốc

sửa
 
Sơ đồ hình thành bát quái.

Bát quái có thể hình thành từ 2 nguồn. Đầu tiên là từ triết lý âm dương. Những mối tương quan trong triết lý này được cho là của Phục Hy, như sau:

きょくせいゆうごくゆうきょく太極たいきょく
太極たいきょくせいりょうそく陰陽いんよう;
りょうせいよんぞう: そくしょうかげ太陰たいいんしょう太陽たいよう
よんぞうえんじ八卦はっけはちはちろくじゅうよん

Vô cực sanh hữu cực, hữu cực thị thái cực;
Thái Cực sanh lưỡng nghi, tức âm dương;
Lưỡng nghi sanh tứ tượng: tức thiếu âm, thái âm, thiếu dương, thái dương;
Tứ tượng diễn bát quái, bát bát lục thập tứ quái.

Nguồn thứ 2 là từ Văn Vương nhà Chu: "Khi thế giới bắt đầu, đã có trời và đất. Trời phối hợp với đất sinh ra tất cả mọi thứ trong thế giới. Trời là quẻ Càn và đất là Khôn. Sáu quẻ còn lại là con trai và con gái của họ."

Bát quái có liên quan đến ngũ hành, được các nhà phong thủy và y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng. Ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Quái khảm (nước) và quái ly (lửa) tương ứng trực tiếp với hành thủy và hành hỏa. Hành thổ tương ứng với quái Khôn (địa) và Cấn (núi). Hành mộc tương ứng với quái Tốn (gió) và Chấn (sấm). Hành kim tương ứng với quái càn (trời) và đoài (đầm).

Có tất cả tám bát quái (八卦はっけ):

Hình bát quái Giá trị nhị phân Tên Ý nghĩa: Wilhelm[6] Hình ảnh trong tự nhiên (pp.l-li) Phương hướng(p. 269) Mối quan hệ gia đình (p. 274) Bộ phận cơ thể (p. 274) Tính chất (p. 273) Giai đoạn/Trạng thái (pp.l-li) Linh vật (p. 273)
1 111 いぬい
Càn
sáng tạo thiên (trời)
てん
tây bắc cha đầu cứng, mạnh, khỏe sáng tạo うま
mã (ngựa)
2 110
Đoài
vui sướng trạch (đầm, hồ)
さわ
tây con gái út miệng dễ chịu thanh bình ひつじ
dương (con dê)
3 101 はなれ
Ly
bám lấy hỏa (lửa)
nam con gái thứ mắt soi sáng, sự phụ thuộc bám lấy, sự rõ ràng, thích nghi
trĩ (con chim trĩ)
4 100 ふるえ
Chấn
khơi dậy lôi (sấm sét)
かみなり
đông con trai trưởng chân dịch chuyển có tác động khởi đầu りゅう
Long (rồng)
5 011 たつみ
Tốn
dịu dàng phong (gió)
ふう
đông nam con gái trưởng bắp đùi thông suốt (hiểu rõ) sự len vào một cách dễ chịu
kê (con gà)
6 010
Khảm
không đáy thủy (nước)
みず
bắc con trai thứ tai nguy hiểm đang chuyển động いのこ
thỉ (con heo)
7 001 うしとら
Cấn
vững chắc sơn (núi)
やま
đông bắc con trai út tay thư giãn, đứng vững hoàn thành いぬ
cẩu (con chó)
8 000 ひつじさる
Khôn
tiếp thu địa (đất)
tây nam mẹ bụng hết lòng (tận tụy), dễ tính dễ tiếp thu うし
ngưu (con trâu)

Bát quái đồ

sửa

Tiên Thiên Bát Quái

sửa
 
Tiên Thiên Bát Quái đồ.
めい
Tên quẻ
自然しぜん
Tự nhiên

Mùa
性情せいじょう
Tính tình
家族かぞく
Gia đình
方位ほうい
Phương hướng
意義いぎ
Ý nghĩa
いぬいCàn てん Thiên/Trời Hạ Sáng tạo ちち Cha みなみ Nam Năng lượng mở rộng, bầu trời. Xem thêm, thiên.
たつみTốn ふう Phong/Gió Hạ Dịu dàng 長女ちょうじょ Trưởng nữ/Con gái đầu 西南せいなん Tây Nam Nhẹ nhàng xuyên qua, lùa qua, thấm qua - tính linh hoạt.
Khảm みず Thủy/Nước Thu Sâu sắc ちゅうおとこ Thứ nam/Con trai thứ 西にし Tây Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
うしとらCấn やま Sơn/Núi Thu Tĩnh lặng しょうおとこ Thiếu nam/Con trai út 西北せいほく Tây Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi.
ひつじさるKhôn  Địa/Đất Đông Nhường nhịn はは Mẹ きた Bắc Năng lượng tiếp thu, có tính khuất phục. Xem thêm, địa.
ふるえChấn かみなり Lôi/Sấm Đông Kích động 長男ちょうなん Trưởng nam/Con trai đầu 東北とうほく Đông Bắc Kích thích, cách mạng, bất hòa.
はなれLy  Hỏa/Lửa Xuân Trung thành ちゅうおんな Thứ nữ/Con gái thứ ひがし Đông Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
Đoài さわ Trạch/Đầm/Hồ Xuân Hân hoan 少女しょうじょ Thiếu nữ/Con gái út 東南とうなん Đông Nam Niềm vui, sự hài lòng, trì trệ, ứ đọng, tù hãm.

Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.

Hậu Thiên Bát Quái

sửa
 
Hậu Thiên Bát Quái Đồ
めい
Tên quẻ
自然しぜん
Tự nhiên

Mùa
性情せいじょう
Nhân cách
家族かぞく
Gia đình
方位ほうい
Phương hướng
意義いぎ
Ý nghĩa
はなれ Ly  Hỏa Hạ Đeo bám Thứ nữ ちゅうおんな みなみ Nam Chuyển động nhanh, rạng rỡ, mặt trời.
ひつじさる Khôn  Địa Hạ Dễ tiếp thu Mẹ はは 西南せいなん Đông Nam Năng lượng tiếp thu, thứ mà sinh ra.
 Đoài さわ Trạch/Đầm/Hồ Thu Vui sướng Con gái út 少女しょうじょ 西にし Tây Niềm vui, sự thỏa mãn, sự trì trệ.
いぬい Càn てん Thiên/Trời Thu Sáng tạo Cha ちち 西北せいほく Tây Bắc Năng lượng mở rộng, bầu trời.
 Khảm みず Thủy/Nước Đông Không thăm dò được Thứ nam/con trai thứ ちゅうおとこ きた Bắc Nguy hiểm, sông chảy cuồn cuộn, vực thẳm, Mặt Trăng.
うしとら Cấn やま Sơn/Núi Đông Làm thinh Con trai út しょうおとこ 東北とうほく Đông Bắc Sự tĩnh lặng, không thay đổi (bất biến).
ふるえ Chấn かみなり Lôi/Sấm Xuân Khiêu khích Trưởng nam/con trai tưởng 長男ちょうなん ひがし Đông Sự kích thích, cách mạng, chia rẽ (phân ly).
たつみ Tốn ふう Phong/Gió Xuân Hiền lành, dịu dàng Trưởng nữ/Con gái đầu 長女ちょうじょ 東南とうなん Tây Nam Sự thâm nhập nhẹ nhàng, sự linh hoạt.

Bát Nhân Đại Gia: Một gia đình có tám người;Bố Mẹ, ba con gái ba con trai xen kẽ nhau, đó là một gia đình đặc biệt.

Chú thích

sửa
  1. ^ Duy Anh, Đào (2005). Hán Việt từ điển giảng yếu. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. tr. 599. Quẻ - thứ chữ Phục Hy đặt ra có 8 giấu, gọi là bát quái
  2. ^ CHEN, Xin (tr. Alex Golstein). The Illustrated Canon of Chen Family Taijiquan, INBI Matrix Pty Ltd, 2007. page 11. (accessed on Scribd.com, ngày 14 tháng 12 năm 2009.)
  3. ^ a b Richard Wilhelm & trans. by Cary F. Baynes, forward by C. G. Jung, preface to 3rd ed. by Hellmut Wilhelm (1967) (1950). The I Ching or Book of Changes. Princeton, NJ: Princeton University Press. tr. 266, 269. ISBN 069109750X.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ TSUEI, Wei. Roots of Chinese culture and medicine Lưu trữ 2012-08-12 tại Wayback Machine Chinese Culture Books Co., 1989.
  5. ^ ZONG, Xiao-Fan and Liscum, Gary. Chinese Medical Palmistry: Your Health in Your Hand, Blue Poppy Press, 1999.
  6. ^ Wilhelm, R. & Baynes, C., (1967): "The I Ching or Book of Changes", With foreword by Carl Jung, Introduction, Bollingen Series XIX, Princeton University Press, (1st ed. 1950)