(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Karnataka – Wikipedia tiếng Việt

Karnataka

bang của Ấn Độ

Karnataka là một tiểu bang miền tây nam Ấn Độ, được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1956, với sự thông qua đạo luật tái tổ chức bang. Ban đầu có tên Bang Mysore, nó được đặt lại tên là Karnataka năm 1973.[6] Thủ phủ và thành phố lớn nhất là Bangalore (Bengaluru). Karnataka tiếp giáp với biển Ả Rậpbiển Laccadive về phía tây, Goa về phía tây bắc, Maharashtra về phía bắc, Telangana về phía đông bắc, Andhra Pradesh về phía đông, Tamil Nadu về phía đông nam, và Kerala về phía tây nam. Bang này có diện tích 191.976 kilômét vuông (74.122 dặm vuông Anh), tương đương 5,83% tổng diện tích Ấn Độ. Đây là bang lớn thứ bảy về diện tích của Ấn Độ. Với dân số 61.130.704 theo thống kê 2011, Karnataka là bang đông dân thứ tám. Tiếng Kannada, một trong những ngôn ngữ cổ điển, là ngôn ngữ thường dùng và là ngôn ngữ chính thức của bang.

Karnataka
—  Bang  —
Hiệu kỳ của Karnataka
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Karnataka
Huy hiệu
Vị trí của Karnataka
Bản đồ Karnataka
Bản đồ Karnataka
Karnataka trên bản đồ Thế giới
Karnataka
Karnataka
Quốc gia Ấn Độ
Thành lập1 tháng 11 năm 1956
(dưới tên bang Mysore)
Thủ phủBangalore (Bengaluru)
Thành phố lớn nhấtBangalore
Huyện30
Chính quyền
 • Thành phầnChính phủ Karnataka
 • Thống đốcVajubhai Vala
 • Thủ hiếnSiddaramaiah (INC)
 • Lập phápLưỡng viện (224 + 75 ghế)
 • Tòa Thượng thẩmTòa Thượng thẩm Karnataka
Diện tích[1]
 • Tổng cộng191.791 km2 (74,051 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 7
Độ cao cực đại1.925 m (6,316 ft)
Độ cao cực tiểu0 m (0 ft)
Dân số (2011)[2]
 • Tổng cộng61.130.704
 • Thứ hạngThứ 8
 • Mật độ320/km2 (830/mi2)
Tên cư dânKannadiga
Múi giờIST (UTC+05:30)
Mã ISO 3166IN-KA
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Kannada[3]
Tỉ lệ biết chữ75,60% (thống kê 2011)[4]
HDITăng 0,618 (trung bình)
Trang webwww.karnataka.gov.in
Biểu trưng của Karnataka[5]
Biểu tượngGandaberunda
Bài hátJaya Bharata Jananiya Tanujate
Ngôn ngữTiếng Kannada
Loài chimSả rừng
HoaHoa sen
Cây cốiĐàn hương trắng
Khiêu vũYakshagana

Hai hệ thống sông chính ở Karnataka là Krishna (cùng các phụ lưu, gồm Bhima, Ghataprabha, Vedavathi, Malaprabha, và Tungabhadra) ở mạn bắc, và Kaveri (cùng các phụ lưu, gồm Hemavati, Shimsha, Arkavati, Lakshmana ThirthaKabini) ở mạn nam. Đa số các con sông chảy về hướng đông, ra khỏi biên giới Karnataka rồi đổ vào vịnh Bengal.

Dù nhiều đề xuất đã được đưa ra để lý giải nguồn gốc của cái tên Karnataka, khả năng thường được chấp nhận nhất là Karnataka bắt nguồn từ các từ karunādu tiếng Kannada, nghĩa là "vùng đất [được] nâng cao". Karu cũng được diễn dịch nghĩa là "đen", và nadu, nghĩa là "vùng đất", chỉ loại đất vertisol tại vùng Bayalu Seeme của bang. Người Anh dùng từ Carnatic, đôi khi Karnatak, để mô tả vùng phía nam của Krishna.[7]

Với những di sản có niên đại từ thời kỳ đồ đá cũ, Karnataka từng là lãnh thổ của một số đế quốc hùng mạnh nhất của Ấn Độ cổ đại và trung đại. Karnataka đã đóng góp đáng kể cho cả hai loại hình âm nhạc cổ điển Ấn Độ, CarnaticHindustan.

Chú thích

sửa
  1. ^ “Protected Areas of India: State-wise break up of Wildlife Sanctuaries” (PDF). Wildlife Institute of India. Government of India. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Figures at a glance” (PDF). 2011 Provisional census data. Ministry of Home Affairs, Government of India. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ 50th Report of the Commission for Linguistic Minorities in India (PDF). nclm.nic.in. tr. 123. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “Population and Literacy Rate of cities in Karnataka”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ “Symbols of Karnataka”. Government of Karnataka. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ Boruah, Maitreyee (ngày 2 tháng 11 năm 2010). “In the dark about Rajyotsava in Bangalore”. DNA India. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ See Lord Macaulay's life of Clive and James Talboys Wheeler: Early History of British India, London (1878) p.98. The principal meaning is the western half of this area, but the rulers there controlled the Coromandel Coast as well.

Tham khảo

sửa