Tên người Hoa
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. (tháng 11/2021) |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 11/2021) ( |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 11/2021) |
Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Trung. Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Tên người Hoa là tên được sử dụng bởi các cá nhân từ Đại Trung Hoa và các khu vực khác của Khối Hoa ngữ trên khắp Đông Á và Đông Nam Á (SEA). Ngoài ra, khái niệm này cũng bao gồm nhiều tên được sử dụng ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, thường là chuyển thể cổ của các ký tự Trung Quốc (từ Kanji, Hancha và chữ Hán) liên quan đến những ảnh hưởng mà chúng có được về mặt địa lý hoặc có nguồn gốc lịch sử từ tiếng Trung Quốc, do lịch sử của Trung Quốc có ảnh hưởng văn hóa trong SEA.
Tên người Hoa | |||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bính âm Hán ngữ | xìngmíng | ||||||||||||||||||||||||
|
Người Trung Quốc nói theo lối biểu tự, ví dụ Đặng Tiểu Bình (鄧
Trong xưng hô thân mật vẫn có cách gọi tên trực tiếp bằng cách thêm "A" (
Lịch sử
sửaVí dụ tên người Trung Quốc thời Tiên Tần | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giới | Tên thường gọi | Thị (shì |
Thuỵ hiệu (shìhào |
Tước (jué 爵) |
Tự (zì |
Tính (xìng |
Danh (míng |
Chú thích riêng |
Nữ | Đát Kỷ 妲己 |
Tô 苏 |
Đát 妲 |
Kỷ |
| |||
Nữ | Văn Khương |
Tề |
Văn |
Khương |
| |||
Nam | Tề Hoàn công |
Tề |
Hoàn 桓 |
Công |
Khương |
Tiểu Bạch |
| |
Nữ | Vương Cơ |
Vương |
Cơ |
| ||||
Nữ | Sái Cơ 蔡姬 |
Sái 蔡 |
Cơ |
| ||||
Nữ | Triệu Trang Cơ 赵庄 |
Triệu 赵 |
Trang |
Cơ |
| |||
Nam | Tôn Thúc Ngao 孙叔敖 |
Vĩ 蔿 |
Tôn Thúc 孙叔 |
Mị 芈 |
Ngao 敖 |
| ||
Nam | Thẩm Chư Lương 沈諸 Diệp công Cao |
Thẩm 沈 Diệp |
Công |
Tử Cao |
Mị 芈 |
Chư Lương |
| |
Nữ | Công tử Khuynh |
Nguỵ |
Công tử |
Cơ |
Khuynh 倾 |
| ||
Nam | Thái tử Đan |
Yên |
Thái tử |
Cơ |
Đan |
| ||
Nam | Triệu vương Gia 赵王 Đại vương Gia |
Triệu 赵 Đại |
Vương |
Doanh 嬴 |
Gia |
| ||
|
Trong thời này, nữ quyến thường không xưng tên, chỉ dùng hiệu (bao gồm thụy hiệu, xưng hiệu hoặc tên nước) cùng họ thị tộc của mình, như "Tức Quy" là vốn họ Quy nhưng gả cho nước Tức, "Tây Thi" vốn họ Thi mà ở thôn Tây, và "Văn Khương" là họ Khương có hiệu Văn. "Hạ Cơ" được gọi vậy vì bà là con gái Trịnh Mục công họ Cơ, lấy người họ Hạ.
Họ
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Tên
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Các loại tên khác
sửaNhũ danh
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Ngoại hiệu
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Tên Âu hoá
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Tên chữ
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Nghệ danh
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Thuỵ hiệu
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Miếu hiệu
sửaMiếu hiệu được cho là có nguồn gốc từ triều đại trọng kính bái là nhà Thương. Sau khi vị quân chủ qua đời, vị quân vương nối ngôi và các quan đại thần cùng thảo luận để tôn viết trên bài vị, hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp. Đặc điểm cơ bản của miếu hiệu là nó thường có một trong hai chữ: Tổ (
Miếu hiệu thường ngắn, chỉ có 1 tính từ đi với Tổ hoặc Tông, trong khi thụy hiệu có thể ngắn một vài chữ song cũng có thể rất dài, có khi lên hàng chục chữ.
+Các trường hợp Người sáng lập triều đại thường có miếu hiệu bằng chữ Tổ như Cao Tổ (như Hán Cao Tổ) hoặc Thái Tổ (như Lý Thái Tổ) hay Thế Tổ (như Nguyễn Thế Tổ) và Liệt Tổ (như Hán Chiêu Liệt Tổ). Cũng có trường hợp một số vua không phải là vua sáng lập triều đại, nhưng được coi là có công lớn ngang với vị sáng lập, cũng được đặt miếu hiệu bằng chữ Tổ như Minh Thành Tổ ở Trung Quốc; Nguyễn Thánh Tổ (Minh Mạng) và Nguyễn Hiến Tổ (Thiệu Trị) ở Việt Nam.
Riêng trường hợp nhà Trần ở Việt Nam, có vị hoàng đế đầu tiên là Trần Cảnh, nhưng khi đó cha là Thái thượng hoàng đế Trần Thừa vẫn còn sống, do đó miếu hiệu của Trần Thừa là Thái Tổ, còn Trần Cảnh là Thái Tông.
Các vị vua mất nước thường không được đặt miếu hiệu mà chỉ có thụy hiệu (như Lê Mẫn Đế, Liêu Thiên Tộ Đế) hoặc không có cả hai (như Nguyễn Quang Toản, Mạc Mậu Hợp). Nhiều miếu hiệu được các hậu duệ đặt cho tổ tiên chỉ là dân thường khi họ đã làm vua, lại có những vị vua mất nước lúc đó không có miếu hiệu nhưng ngày nay được con cháu đời sau truy tôn.
Niên hiệu
sửaHán Vũ Đế vẫn luôn được coi là hoàng đế đầu tiên sử dụng niên hiệu; tuy nhiên ông chỉ là người đầu tiên sử dụng niên hiệu trong suốt thời gian cai trị của mình. Ông và cha của ông cũng sử dụng niên hiệu, mặc dù không liên tục. Trong suốt thời gian ông trị vì từ năm 140 TCN đến 87 TCN, Vũ Đế đặt 11 niên hiệu, trong đó 6 niên hiệu đầu được ông đều đặn đổi 6 năm 1 lần; 4 niên hiệu sau đó đổi đều đặn 4 năm 1 lần.
Mỗi niên hiệu đều mang ý nghĩa riêng. Ví dụ: niên hiệu đầu tiên của Hán Vũ Đế là Kiến Nguyên (
Việc tuyên bố niên hiệu mới được đề cập đến trong các văn bản lịch sử của Trung Quốc là kiến nguyên. Việc hoàng đế nửa chừng muốn đổi niên hiệu khác thì được gọi là cải nguyên (
Tính năm trị vì bằng niên hiệu chỉ cần tính từ năm đầu tiên của niên hiệu đó. Ví dụ, năm 138 TCN là Kiến Nguyên (
Hầu hết niên hiệu chỉ có 2 chữ. Trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là từ Tây Hạ (1032-1227). Trong số 33 niên hiệu của Tây Hạ, 7 niên hiệu có đến hơn 3 chữ. Ví dụ:
Thiên Tứ Lễ Thịnh Quốc Khánh (
Cách xưng hô
sửaPhần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |